Theo Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014 thì, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau:

  • Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
  • Theo quy định này thì khi đến đăng ký kết hôn, để thể hiện ý chí tự nguyện, hai bên nam nữ phải cùng có mặt để nộp hồ sơ. Trong trường hợp một trong hai bên có lý do chính đáng không thể trực tiếp đến nộp hồ sơ được (như ốm đau, đi công tác…) thì phải có đơn xin vắng mặt và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người làm đơn cư trú. Theo quy định của pháp luật hiện hành, để làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
  • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch năm 2014, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
  • Tờ đăng ký kết hôn là bản khai theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp phát hành. Tờ đăng ký kết hôn là loại giấy tờ quan trọng dùng cho đương sự tự khai về tình trạng hôn nhân và các điều kiện kết hôn theo luật để qua đó Ủy ban nhân dân có cơ sở để xem xét quyết định công nhận hay không công nhận việc kết hôn.
  • Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, ngoài phần tự khai của đương sự còn phải có xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó do cơ quan, đơn vị công tác (nếu người xin đăng kí kết hôn là cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân) về tình trạng hôn nhân của mỗi bên đương sự.
  • Về nguyên tắc, mỗi bên nam nữ phải làm một tờ khai đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu cả hai bên nam nữ cùng công tác tại một cơ quan, đơn vị hoặc cùng cư trú trên địa bàn một xã, phường, thị trấn thì chỉ caafnkhai chung vào một Tờ đăng ký kết hon, nhưng cơ quan, đơn vị chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền vẫn phải đảm bảo việc xác nhận về tình trạng hôn nhân đối với từng người. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.