Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân cần phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định, chẳng hạn như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh.
Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình giấy tờ gì để được cấp thẻ Căn cước công dân?
09/09/2022
Trả lời từ Luật Vạn Tín:
Bài viết khác
Làm thế nào để yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi tài sản đang do người khác quản lý?
17/08/2022
Đơn yêu cầu ly hôn không có địa chỉ một bên có được Tòa thụ lý hay không?
18/08/2022
Việc kiểm tra chứng minh nhân dân được quy định như thế nào ? những người nào được quyền kiểm tra chứng minh nhân dân của công dân?
08/09/2022
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm như thế nào trong lĩnh vực căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân?
09/09/2022
Việc chia tài sản chung vợ chồng là nhà đất, ô tô, xe máy, đồ dùng gia đình có bắt buộc phải chia đều bằng hiện vật không và chia như thế nào?
28/09/2022