Theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thì thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng  nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Khoản 8 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT – BTC đã sửa đổi, bổ sung quy định:

  • Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

VD: Anh A nhượng lại quyền kinh doanh thương hiệu “TT – Cafe” cho chị N với phí nhượng quyền là 70 triệu đồng. Như vậy, nah A phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần phí chuyển nhượng vượt quá là 60 triệu đông. Nói cách khác, thu nhập chịu thuế từ việc nhượng quyền kinh doanh thương hiệu cà phê của anh A là 60 triệu.