Theo quy định của pháp luật, việc đăng ký kết hôn phải được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại điều 12 Luật cư trú hiện hành thì:

(1) Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú.

  • Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
  • Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
  • Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

(2) Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú hiện hành thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Cụ thể hóa quy định này của Luật cư trú, Điều 5 Nghị định số 31/2014/NĐ-CCP ngày 18-4-2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú hiện hành đã hướng dẫn cụ thể nơi cư trú của công dân, như sau:

  1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
    • Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
  1. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
  2. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
    1. Nhà ở.
    2. Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
    3. Nhà khác không thuộc điểm a, điểm b trên nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.