Theo quy định tại Điều 12 Luật hộ tịch năm 2014, có các hành vi bị nghiêm cấm sau đây:

  1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
    • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch.
    • Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
    • Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch.
    • Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch.
    • Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
    • Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch.
    • Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào.
    • Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
    • Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
  2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d,đ, g và h khoản 1 Điều 12 Luật hộ tịch năm 2014 nêu trên đều không có giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ.
  3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật hộ tịch năm 2014 nêu trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật hộ tịch năm 2014, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.