CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI BỔ SUNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là gì
Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định, doanh nghiệp được quyền:
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn một trong các ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành nghề kinh doanh của Việt Nam, khi có nhu cầu mở rộng phát triển, doanh nghiệp hoàn toàn được quyền thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hiện nay tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn ghi danh mục các ngành nghề kinh doanh của công ty, đây là lý do vì sao mà nhiều công ty lầm tưởng là mình có thể thực hiện kinh doanh tất cả các ngành nghề kinh doanh mà không phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, Kèm theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận có ghi các ngành nghề kinh doanh mà Doanh nghiệp đã đăng ký.
Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh và phát hành hoá đơn VAT đối với những mặt hàng hoá, dịch vụ có ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận có ghi ngành nghề kinh doanh được cấp bởi Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư. Do đó, khi Doanh nghiệp muốn kinh doanh và phát hành hoá đơn VAT đối với những mặt hàng hoá, dịch vụ chưa có ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận có ghi ngành nghề kinh doanh, thì Doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư trước khi phát hành hoá đơn VAT cho những mặt hàng hoá, dịch vụ đó.
II. Để thay đổi hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh, bạn cần phải lưu ý những điều sau đây:
-
Cần phải biết những ngành nghề kinh doanh đó có điều kiện hay không? Ví dụ: ngành tư vấn du học, kinh doanh hoá chất, đào tạo tiếng Anh …. nếu ngành nghề kinh doanh đó có điều kiện thì cụ thể là cần điều kiện gì? Doanh nghiệp có đáp ứng được các điều kiện kinh doanh này hay không? Bạn cần tìm hiểu hoặc liên hệ với Luật sư chuyên tư vấn về Doanh nghiệp trước khi quyết định kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
-
Ngành nghề kinh doanh dự kiến bổ sung phải có trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam hoặc quy định cụ thể trong văn bản pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Bạn cần liên hệ với Luật sư chuyên tư vấn về Doanh nghiệp để tiến hành mã hoá ngành nghề kinh doanh.
-
Ngành, nghề kinh doanh dự kiến bổ sung không trùng với nội dung ngành, nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.
-
Khi bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện doanh nghiệp phải đăng ký số điện thoại liên lạc, sắp xếp ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa có những thông tin trên.
-
Bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
-
Đối với việc thay đổi bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì tuỳ theo quy định của từng ngành nghề kinh doanh có điều kiện riêng biệt mà Doanh nghiệp cần phải chú ý đến những trường hợp như sau:
-
Có ngành nghề là công ty chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mà không cần phải cung cấp các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện với Phòng đăng ký kinh doanh. Ví dụ như: kinh doanh bất động sản phải có vốn từ 20 tỷ đồng trở lên, môi giới bất động sản phải có chứng chỉ hoàn thành khoá đào tạo môi giới bất động sản…
-
Có ngành nghề là Công ty phải có đủ các loại giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện ngay từ thời điểm làm thủ tục thay đổi bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh. Ví dụ như: kinh doanh nhà hàng quán ăn cần Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
-
Có ngành nghề là Công ty phải được giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận hoạt động (còn được gọi là Giấy phép con) như: phòng khám chuyên khoa da liễu, phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện…
-
Có ngành nghề là Giám đốc Công ty hoặc người đại diện pháp luật hoặc người quản lý của Công ty phải có chứng chỉ hành nghề trước khi tiến hành đăng ký kinh doanh như: Công ty Luật, Công ty Kiểm toán, Đại lý thuế…
III. Có bị phạt khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng nếu có một trong những hành vi vi phạm sau:
-
Tẩy xóa, viết thêm, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
-
Cho mượn, cho thuê, thế chấp, cầm cố, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
-
Mượn, thuê, nhận thế chấp, nhận cầm cố, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng nếu có hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, thời hạn, quy mô, địa điểm hoặc mặt hàng được ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 15.000.000 đồng nếu có một trong những hành vi vi phạm sau:
-
Kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo đúng quy định;
-
Kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp đã hết hiệu lực;
-
Kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh;
-
Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để hoạt động kinh doanh.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng nếu có hành vi tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đỉnh chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định phạt tiền gấp hai lần mức phạt được nêu trong các trường hợp trên nếu như đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc là sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, bạn có thể hiểu nếu doanh nghiệp có hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, thời hạn, quy mô, địa điểm hoặc mặt hàng được ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu hoạt động kinh doanh các hàng hóa đặc biệt trên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 1 tháng đến 3 tháng nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm