Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì một tổ chức hoặc một cá nhân cũng có quyền thành lập công ty TNHH một thành viên. Tổ chức hoặc cá nhân đứng ra thành lập công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu công ty đó. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Bạn có thể một mình đứng ra thành lập công ty TNHH một thành viên và khi thành lập, công ty do bạn làm chủ phải chịu một số hạn chế theo quy định của pháp luật, đặc biệt là việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.