Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì thẩm quyền đăng ký giấy khai sinh được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
  • Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
  • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Để cụ thể hóa các quy định này, tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Mục II thông tư số 08/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký khai sinh được hướng dẫn như sau:

  1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh khi người mẹ cư trú:
    • Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú.
    • Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã , nơi người mẹ đăng ký tam trú cũng có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em (Ví dụ:Chị T đăng ký thường trú tại xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nhưng làm việc ổn định và sinh con tại nơi đăng ký tạm trú là phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, Tp.HCM, thì Ủy ban nhân dân phường Tân Tạo cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con của chị T). trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của người mẹ”.
  2. Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP:
    • Theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì các quy định về đăng ký khai sinh tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng được áp dụng để đăng ký cho các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoàn 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho các trường hợp này được quy định như sau:
      • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở Việt Nam.
      • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cứ trú ở trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú người là công dân Việt Nam cư trú trong nước.
      • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ hoặc cha. Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha được xác đinh như đối với việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và cho mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
      • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch và cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người công dân Việt Nam.
      • Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc có mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới Việt Nam, được thực hiện tại nơi Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam.
  3. Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    • Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó có quốc tịch nước ngoài, thì căn cứ vào hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài để xác định thẩm quyền dăng ký giấy khai sinh. Trường hợp đương sự xuất trình hộ chiếu Việt Nam, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cắp xã theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP; nếu xuất trình hộ chiếu nước ngoài thì việc đăng ký khai sinh của được thực hiện tại Sở tư pháp theo quy định tại điều 49 và 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
    • Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với trường họp đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tai Việt Nam, có cả cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.
  4. Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha me là công dân Việt Nam mà chưa dược đăng ký khai sinh ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú củng được áp dụng theo quy định tại Mục I Chương II Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục này để đăng ký khai sinh. Cột ghi chú đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Trẻ em sinh ra ơ nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”.
  5. Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, được mẹ là công dân Việt Nam đưa về Việt Nam sinh sống, cũng được áp dụng quy định về đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú theo quy định tại Mục I Chương II Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục này để đăng ký khai sinh:
    • Trẻ em chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài.
    • Mẹ của trẻ em không được đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp người mẹ khai về người cha, thì người cha phải làm thủ tục khai nhận con theo quy định của pháp luật.

Cột ghi chú Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Trẻ em sinh ra ơ nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”.