Tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38 ( chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân), Điều 39 ( thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân) và Điều 40 ( hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân) của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 ( tài sản chung của vợ chồng) và khoản 1 Điều 40 ( hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân) của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà sợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.