Trong đó, hoạt động kinh doanh bao gồm kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như sản xuất, kinh doanh theo quy định hàng hóa, dịch vụ, vận tải, kih doanh ăn uống… Hoạt động của gia đình anh B được coi là hoạt động kinh doanh hàng hóa, và có doanh thu 150 triệu đồng/ năm do đó, thu nhập từ hoạt động này được coi là thu nhập chịu thuế và cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Về người phải nộp thuế trong gia đình anh  B, theo điểm a, khoản 3, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT – BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT – BTC và Thông tư số 151/2014/TT – BTC, người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trong một số trường hợp xác định như sau:

  • Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên tring Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( hoặc chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
  • Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đât, mặt trước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhan cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Như vậy, nếu việc kinh doanh của gia đình anh B đã đứng tên đăng ký với cơ quan  đăng ký kinh doanh thì người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu việc kinh doanh của gia đình anh B chưa đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh ( gia đình anh B chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thì cá nhân đang trực tiệp thực hiện hoạt động kinh doanh là người đóng thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, cá nhân có thu nhập chịu thuế trong cả hai trường hợp này chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có kdoanh thu từ hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng/ năm trở lên ( điểm b, khoản 1 Điều 3 Luật thế thu nhập cá nhân hiện hành).