Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân được quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư số 04/1999/TT – BCA ( C13), cụ thể như sau:

  1. Đổi chứng minh nhân dân: Những công dân đã được cấp chứng minh nhân dân mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 và giấy chứng minh nhân dân theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:
    • Quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
    • Chứng minh nhân dân rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên chứng minh nhân dân.
    • Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
    • Những người đã được cấp giấy chứng minh nhân dân nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thưởng trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại chứng minh nhân dân.
    • Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ, chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.
  2. Cấp lại chứng minh nhân dân: Đối tượng cấp lại chứng minh nhân dân là những công dân đã được cấp chứng minh nhân dân theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 và giấy chứng minh nhân dân theo Quyết định số 143/CP nhưng bị mất.
  3. Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân:
    • Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.
    • Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩutập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên, Công an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn.
    • Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại chứng minh nhân dân phải xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây.
    • Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới).
    • Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.
    • Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân.
    • Nộp lệ phí.
    • Các trường hợp đổi chứng minh nhân dân phải nộp lại giấy chứng minh nhân dân theo Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hỏa hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng.

Theo quy định tại khoản 6 mục II của Thông tư số 04/1999/TT – BCA thì kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định cơ quan Công an phải làm xong chứng minh nhân dân cho công  nhân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày ( ở thành phố, thị xã), và 30 ngày ( ở địa bàn khác).