Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, Điều 111 Thông tư số 111/2013TT – BTC đã sửa đổi, bổ sung thì căn cứ tính thuế với thu nhập chuyển nhượng vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phàn vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phi hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Các chi phí hợp lý liên quan gồm:
- Chi phí để làm thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | × | Thuế suất 20% |
Ví dụ: ông A đầu tư 200 triệu đồng vào doanh nghiệp tư nhân X tương ứng với 2% tổng tài sản của doanh nghiệp. Sau 1 thời gian hoạt động, ông A đã chuyển nhượng lại phần vốn góp này cho doanh nghiệp X với giá trị chuyển nhượng là 300 triệu đồng. Các chi phí ông A phải trả trong quá trình chuyển nhượng vốn góp gồm chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng cũng như các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng là 5 triệu đồng.
Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân mà ông A phải đóng là (300 triệu đồng – 200 triệu – 5 triệu) x 20% = 19 triệu đồng.