CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP CÔNG TY CÓ PHẢI NỘP THUẾ KHÔNG?

I. Tiền chuyển nhượng vốn góp Công ty là gì?

Chuyển nhượng vốn góp là gì? 

Đối với công Ty Trách nhiệm hữu hạn:

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH được hiểu là thành viên Công ty TNHH hai thành viên hoặc chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chuyển giao một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại Công ty cho người khác 

Đối với công Ty Cổ Phần:

Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn góp trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho người khác. 

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-chuyen-nhuong-von-trong-cong-ty-1-1666319290

II. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi có tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty?

“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp dưới các hình thức khác.”

Như vậy theo điều khoản trên thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định của Pháp luật.

III. Ai được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty?

Tiền thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp không thuộc diện được miễn thuế.

Vui lòng tham khảo link sau: Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp

IV: Căn cứ nào tính thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty?

Theo điều 11 thông tư 11/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp như sau:

Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.

a.1) Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a.2) Giá mua

Giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn góp.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn góp của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn góp do mua lại, trị giá phần vốn góp từ lợi tức ghi tăng vốn góp. Cụ thể như sau:

a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn góp tại thời điểm góp vốn góp. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.

a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn góp bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.

a.2.3) Đối với phần vốn góp do mua lại là giá trị phần vốn góp đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

a.2.4) Đối với phần vốn góp từ lợi tức ghi tăng vốn góp là giá trị lợi tức ghi tăng vốn góp.

a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn góp là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn góp.

b) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn góp bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn góp là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn góp, rút vốn góp.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất 20%

 

V. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty 

Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH, công ty hợp danh

Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế chính là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng với trường hợp góp vốn góp bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn góp là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn góp, rút vốn góp.
Công thức xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

- Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp.

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – (Giá mua + Các chi phí liên quan)

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng

Trong đó:

Giá chuyển nhượng:

  • Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.

  • Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Giá mua:

Giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn góp.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn góp của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn góp do mua lại, trị giá phần vốn góp từ lợi tức ghi tăng vốn góp. Cụ thể như sau:

  • Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn góp tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

  • Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn góp bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

  • Đối với phần vốn góp do mua lại là giá trị phần vốn góp đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .

  • Đối với phần vốn góp từ lợi tức ghi tăng vốn góp là giá trị lợi tức ghi tăng vốn góp.

Các chi phí liên quan:

Các chi phí liên quan được trừ là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

  • Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

  • Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

  • Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn góp.

* Tại công ty cổ phần

Căn cứ theo khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng chứng khoán là giá được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán, được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá chuyển nhượng: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.

Thuế suất và cách tính thuế:

- Thuế suất: Các cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của từng lần.

- Cách tính nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần:

Thuế TNCN phải nộp  = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần Thuế suất 0,1%

* Tại công ty TNHH, công ty Hợp danh

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế chính là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng với trường hợp góp vốn góp bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn góp là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn góp, rút vốn góp.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

VI. Thủ tục đóng thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty

Cá nhân cư trú được xác định là người có một trong các điều kiện sau:

– Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong thời gian là một năm dương lịch; tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm những người có đăng ký thường trú, những người ở nhà thuê theo hợp đồng có thời hạn.

  1. Với trường hợp cá nhân không cư trú, theo quy định tại điều 20, Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

    1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn góp tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

    Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn góp tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn góp không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn góp.

    2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.

    b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.  

    3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

    a) Đối với thu nhập từ vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

    b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Tối đa 10 ngày sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, cá nhân, phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tới cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp tiền thuế TNCN chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN. Tiền thuế TNCN được nộp vào Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng

VII. Cách kê khai đóng thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty

Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp (trừ chuyển nhượng chứng khoán) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC

- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.

- Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn góp trong trường hợp chuyển nhượng vốn góp mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn góp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn góp có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn góp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp(trường hợp là chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú).

 thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-chuyen-nhuong-von-trong-cong-ty-2-1666320603

  1. Với trường hợp cá nhân không cư trú, theo quy định tại điều 20, Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

    1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn góp tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

    Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn góp tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn góp không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn góp.

    2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

    a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.

    b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.  

    3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

    a) Đối với thu nhập từ vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

    b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp:

Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.

VIII. Thời hạn đóng thuế thu nhập cá nhân từ Tiền chuyển nhượng vốn góp trong Công ty

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn góp theo quy định của pháp luật.

Việc kê khai, nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân

Khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, DNTN dù phát sinh hay không phát sinh thu nhập tính thuế, cá nhân chuyển nhượng phải nộp tờ khai đến cơ quan thuế để kê khai thuế TNCN.

– Thời hạn nộp thuế:

Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.