I. Được tặng cho nhà đất có phải đóng thuế không?

Cá nhân có thu nhập từ nhận tặng cho là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

Thu nhập từ nhận tặng cho là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tặng cho, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận tặng cho là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận tặng cho là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận tặng cho là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ tặng cho là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ tặng cho là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận tặng cho là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao."

thue-phai-nop-khi-duoc-tang-cho-nha-dat-1-1665719258

II. Được tặng cho nhà đất có giá trị bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập?

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi được nhận tặng cho bất động sản là bằng 10% giá trị bất động sản. Nhưng chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

III. Ai được miễn đóng thuế khi nhận tặng cho nhà đất?

Những người sau đây được miễn nộp thuế thu nhập từ nhận tặng cho, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) của các trường hợp sau:

  • Vợ với chồng; 

  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; 

  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; 

  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; 

  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể; 

  • Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; 

  • Anh chị em ruột với nhau.

VI. Căn cứ nào tính thuế từ nhận tặng cho nhà đất?

Theo điều 16 thông tư 111/2013/TT-BTC

“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ tặng cho, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tặng cho, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

...

c) Đối với tài sản tặng cho, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

d) Đối với tặng cho, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tặng cho, quà tặng.

2. Thuế suất: 10% giá trị tài sản được tặng cho.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ tặng cho, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tặng cho, quà tặng.

4. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

Ví dụ:

Ông A không có con, ông lập di chúc để lại cho anh B thửa đất với diện tích là 1000 m2 (theo Bảng giá đất của tỉnh X, vị trí thửa đất có giá 03 triệu đồng/m2).

Thu nhập tính thuế của anh B được tính như sau:

Thu nhập tính thuế  = Thu nhập chịu thuế  - Các khoản giảm trừ

Thu nhập tính thuế  = 03 tỷ đồng - 10 triệu đồng = 2,990 tỷ đồng

Số thuế thu nhập cá nhân anh B có nghĩa vụ nộp là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2,990 tỷ đồng x Thuế suất 10% = 299 triệu đồng.

Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú

Công thức tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú từ tặng cho:

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC cách tính thuế TNCN với cá nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

Thu nhập tính thuế

  • Thu nhập chịu thuế từ nhận tặng cho, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản tặng cho, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Nếu dưới 10 triệu thì không cần nộp thuế.

  • Thu nhập từ nhận tặng cho, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

  • Đối với thu nhập từ tặng cho: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

⇒ Như vậy, khi nhận được tặng cho mà thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN thì số tiền thuế cá nhân không cư trú phải nộp bằng 10% giá trị tài sản nhận được.

V. Thủ tục đóng thuế từ nhận tặng cho nhà đất

Thành phần hồ sơ:

a. Đối với tặng cho, quà tặng là bất động sản:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

  • Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất;

  • Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận tặng cho, quà tặng;

  • Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (trong TH chuyển nhượng BĐS được miễn thuế TNCN);

  • Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn (trong TH chuyển nhượng BĐS do góp vốn vào DN thuộc diện tạm thời chưa thu thuế TNCN).

b. Đối với nhận tặng cho, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

  • Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận tặng cho, quà tặng;

  • Các giấy tờ để xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (trong TH chuyển nhượng BĐS được miễn thuế TNCN);

  • Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn (trong TH chuyển nhượng BĐS do góp vốn vào DN thuộc diện tạm thời chưa thu thuế TNCN).

c. Đối với nhận tặng cho, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tặng cho, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC;

  • Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận tặng cho, quà tặng.

Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Cá nhân chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quà tặng là bất động sản tại Việt Nam chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng hoặc văn phòng đáng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng (đối với trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông).

Trường hợp nhóm cá nhân nhận tặng cho, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận tặng cho, quà tặng.

+ Bước 2. Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế trực tiếp từ người nộp thuế hoặc từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

thue-phai-nop-khi-duoc-tang-cho-nha-dat-2 (1)-1665719284

VI. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ Nhận tặng cho nhà đất

  • Cá nhân nhận tặng cho, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế tại bộ phận một của liên thông/chi cục thuế/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có BĐS chuyển nhượng.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

  • Cá nhân nhận thu nhập từ tặng cho, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân đồng thời nhận tặng cho, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

  • Cá nhân nhận thu nhập từ nhận tặng cho, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

VII. Không khai và nộp thuế đúng hạn có thể bị xử phạt như thế nào

Cá nhân có hành vi khai chậm tờ khai thuế thu nhập cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

 

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Nếu cá nhân có hành vi chậm nộp tiền thuế thì áp dụng khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019:

Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Từ quy định trên có thể xác định được công thức để tính tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng cho, quà tặng là bất động sản như sau:

Tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế

=

Số tiền thuế chậm nộp

x

0,03%

x

Số ngày chậm nộp