Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC , diện tích đất tính thuế trong trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích , đất lấn , chiếm và đất chưa sử dụng theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ví dụ : Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2.000m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất , trên Giấy chứng nhận ghi : 200 m2 đất ở , 1.800 m2 đất vườn . Diện tích đất thực tế sử dụng để ở là 400 m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận là 200 m2 .

Ông A phải tính thuế đối với diện tích đất gia đình ông A thực tế sử dụng để ở là : đất ở 400 m2 .

Cơ quan thuế sẽ tính thuế như sau : tổng diện tích đất ở tính thuế sử dụng đất phi nông - nghiệp là 400 m2 , trong đó : diện tích đất trong hạn mức 200 m2 , diện tích đất ở ngoài hạn mức : 200 m2.

 Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định điện tích 200 m2 đất vườn mà gia đình ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì diện tích đất tính thuế của ông A được xác định lại là : 200 m2 đất ở trong hạn mức ; 200 m2 sử dụng không đúng mục đích.