NHẬN TIỀN HOA HỒNG CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG?

I. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi NHẬN tiền hoa hồng?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định chi tiết khái niệm tiền hoa hồng; nhưng ta có thể hiểu nôm na tiền hoa hồng là số tiền thù lao mà người ủy thác trả cho người trung gian (làm đại lý hay môi giới) về những dịch vụ đã làm tùy thuộc tính chất và khối lượng công việc. Cụm từ “hoa hồng” này thường được sử dụng nhiều trong đời sống dân sự, khi một người thực hiện môi giới hay trung gian giữa bên mua và bên bán tài sản. 

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2013/TT-BTC thì tiền hoa hồng là khoản thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Do đó, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới sẽ là khoản thu nhập chịu thuế, người được nhận khoản tiền này phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-hoa-hong-2-1666321406

II. Tiền hoa hồng bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:

“… Khấu trừ thuế đối với một sổ trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”.

Như vậy, tiền hoa hồng từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ phải khấu trừ thuế TNCN.

III. Ai được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng?

Tiền hoa hồng thuộc khoản tiền phải đóng thuế TNCN, không thuộc trường hợp miễn đóng thuế.

VI. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng?

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác

Như vậy, mỗi lần chi trả tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động từ 2 triệu đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

V. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng?

Trường hợp 1: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng có mức thu nhập là tiền hoa hồng từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả tiền hoa hồng sẽ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho người lao động theo mức 10%.

Ví dụ: A môi giới cho B bán được một lô đất trị giá 4.000.000.000 đồng (4 tỷ đồng), giữa A và B không ký hợp đồng lao động nhưng B hứa trích 1% giá trị lô đất bán được để làm tiền hoa hồng cho A. Vậy số tiền mà A được nhận từ B sẽ tính như sau:

– Tiền hoa hồng: 1% x 4.000.000.000= 40.000.000 đồng;

– Khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân: 40.000.000 x 10%= 4.000.000 đồng;

– Số tiền B chi trả cho A sau khi trừ thuế là: 40.000.000 – 4.000.000= 36.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp người lao động cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, người trả thu nhập hoa hồng thực hiện khấu trừ thuế theo công thức Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (tiền hoa hồng) x Thuế suất theo từng bậc lũy tiến

Ví dụ: Anh C là nhân viên môi giới bất động sản ký hợp đồng lao động với Công ty X với thời hạn là 01 năm từ ngày 30/9/2021. Trong hợp đồng có thỏa thuận rõ như sau: “Thu nhập sẽ gồm: Lương cơ bản + tiền hoa hồng nếu bán được sản phẩm. Với mỗi sản phẩm bán được anh C sẽ được trích 1% giá trị”.

Như vậy, đến tháng 03/2022, anh C nhận được các khoản tiền như sau:

– Lương cơ bản: 15.000.000 đồng

– Tiền hoa hồng : 1% x 1.000.000.000 x 2 = 20.000.000 đồng

Vì A không có khoản giảm trừ hay thu nhập không tính thuế nên thu nhập tính thuế của A là: 20.000.000 đồng

Với khoản tiền này, mức thuế thu nhập cá nhân cho tiền hoa hồng của anh A là bậc 4 theo biểu thuế lũy tiến từng phần như bảng bên dưới.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-hoa-hong-3-1666321567

Công thức tính thuế:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Thu nhập chịu thuế là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân. Bao gồm cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế.

Song song với khái niệm thu nhập chịu thuế đó là thuật ngữ thu nhập tính thuế.

Thu nhập tính thuế là khoản thu nhập sau khi trừ các khoản có liên quan như: giảm trừ bản thân, gia cảnh, đóng bảo hiểm…

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ (gia cảnh, bản thân, phụ thuộc).

VI. Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng

Cá nhân sẽ tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý hoặc khi có phát sinh thu nhập. Khi kết thúc một năm dương lịch, cá nhân sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế để xin hoàn lại số thuế đã nộp thừa, trong trường hợp số thuế đã nộp không thừa thì không cần quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

  • Trước tiên, cá nhân phải nộp tờ khai thuế theo tháng theo quý hoặc khi có phát sinh thu nhập cho cơ quan thuế.

  • Sau đó, cá nhân nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho cơ quan thuế.

  • Cuối năm, cá nhân nộp hồ sơ xin quyết toán thuế thu nhập cá nhân để được hoàn lại số tiền thuế đã nộp thừa.  

Trình tự nộp hồ sơ khai thuế

Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền hoa hồng thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, thì cá nhân cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế (theo Mẫu số: 02/KK-TNCN dưới đây).

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khai thuế, cá nhân khai thuế sẽ nộp hồ sơ này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam 

Lưu ý: Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Bước 3: Nhận kết quả.

Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, nếu thuộc trường hợp phải nộp TTNCN bổ sung, cá nhân phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trong thời gian chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

 

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-hoa-hong-1-1666321672

 

VII. Thời hạn tạm đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng?

* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý

- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

* Thời hạn quyết toán thuế

- Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3 hàng năm.

- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.

VIII. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng có được hoàn lại không?

Có 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN gồm: 

  1. Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp;

  2. Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;

  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

  4. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Điều kiện hoàn thuế TNCN từ tiền hoa hồng

Cụ thể theo Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Ngoài ra, cũng theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 25,Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:

  • Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

  • Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

IX. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng.

1. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.

2. Quy định về tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

* Các trường hợp tự quyết toán thuế

- Thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế nhưng không ủy quyền.

- Phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế (không được ủy quyền).

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

X. Thủ tục tự quyết toán thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Khai quyết toán thuế

– Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.

  • Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

  • Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

  • Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

  • Ngoài ra cần cung cấp bản chụp CMND, Sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động,… (trong một số trường hợp)

– Hồ sơ đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay

  • Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN

  • Kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

  • Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

  • Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

  • Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.