Theo quy định tại Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 thì, thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như sau:

  • Thứ nhất, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về Căn cước công dâncủa người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Thứ hai, thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
  • Thứ ba, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước công dân; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
    • Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giáy tờ khác chứng nhận về Căn cước công dân và các thông tin đã thể hiện trên thẻ căn cước công dân
  • Thứ tư, Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.