Theo quy định tại mục I phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26-10-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29-7-2008 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21-12-1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12-5-2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì những trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm:

  1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
    • Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.
  2. Tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
    1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
    2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
      • Trường hợp này, người kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương (nơi đăng ký) chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
    3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác) không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải nộp toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.
      • Ngoài ra, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt nam cũng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc chương trình, dự án đã ký kết.
      • Trường hợp nêu tại điểm c khoản này, người kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế: Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (bản sao bằng tiếng Việt Nam có Công chứng nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan thực hiện dự án ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu xác nhận).
    4. Trường hợp các chương trình, dự án đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu hoặc không thu lệ phí trước bạ đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo văn bản đó và người nộp lệ phí trước bạ không phải cung cấp bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
  3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
    1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
    2. Đất sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    3. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
    4. Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác).
      • Các trường hợp nêu tại điểm a, b, d khoản này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải có: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao), hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối (đối với trường hợp nêu tại điểm c).
  4. Đất thuê mà tổ chức, cá nhân thuê đất không đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  5. Đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động, bao gồm:
    1. Đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hoà hảo và các tôn giáo khác) sử dụng;
    2. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am (trừ đất sử dụng làm nhà thờ họ, nhà thờ, từ đường, điện thờ,.v.v. của một dòng họ, hộ gia đình, cá nhân);
    3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa chôn cất người quá cố.
      • Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng kê khai lệ phí trước bạ đất thuộc các trường hợp nêu tại mục 5 nêu trên cần cung cấp hồ sơ:
      • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động (đối với cơ sở tôn giáo).
      • Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
  6. Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
    1. Nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý sử dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 83 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
    2. Tàu, thuyền, ô tô, xe máy chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
      • Các tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh nêu tại điểm a, b khoản này nhưng sử dụng vào mục đích khác (ngoài mục đích quốc phòng, an ninh) hoặc tài sản do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhưng không sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, như: tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tài sản của các đơn vị làm kinh tế; tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình, cá nhân cán bộ, chiến sỹ,.v.v. đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước hoặc tài sản của Đảng Cộng sản Việt Nam dùng làm trụ sở (bao gồm nhà làm việc và nhà công vụ) cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước; cơ quan tư pháp nhà nước; cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
  8. Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật) đối với nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà, đất khác với diện tích lớn hơn phần diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn nộp lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp hồ sơ:
    • Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
    • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (bản gốc, hoặc bản sao, hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất) hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp không có bản gốc thì dùng bản sao có công chứng).
    • Hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo chứng từ nhận tiền đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận đền bù bằng tiền).
    • Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số…”, ký tên và “đóng dấu treo” vào chứng từ nhận tiền đền bù.
    • Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù  hoặc mua bằng tiền đền bù theo quy định hiện hành.
  9. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
    1. Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà, hạng nhà so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng). Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ).
    2. Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng (hoặc quyền quản lý) của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) được cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần (nhưng nếu công ty cổ phần lại chuyển nhượng tài sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký sở hữu, sử dụng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ).
      • Trường hợp này, công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
        • Bản sao (có xác nhận của công chứng nhà nước) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
        • Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
        • Giấy tờ xác minh tài sản trước bạ có nguồn gốc hợp pháp.
    3. Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.
      • Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không phải là tài sản thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp này, người nhận tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế bản sao có công chứng nhà nước một trong những giấy tờ sau:
        • Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó có ghi mối quan hệ với chủ tài sản);
        • Giấy chứng nhận kết hôn (nếu là vợ chồng);
        • Giấy khai sinh (nếu là cha mẹ với con);
        • Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
      • Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên (trừ Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định) thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chủ tài sản hoặc người nhận tài sản xác nhận về mối quan hệ vợ, chồng, cha, mẹ, con.
  10. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
    1. Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
    2. Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã.
    3. Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài sản của mình cho các đơn vị (không kể cá nhân) thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau (không phân biệt các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hay phụ thuộc) theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn, hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
      • Trường hợp điều chuyển tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, nhưng không theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
    4. Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên đồng thời đổi chủ tài sản, như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới thì phải nộp lệ phí trước bạ).
      • Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d khoản này khi kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
        • Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
        • Bản sao quyết định giải thể (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập) tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
        • Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
        • Bản sao chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ) hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản. 
        • Bản sao Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp a), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp c).
    5. Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
      • Trường hợp này chủ tài sản phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp đã nộp), hoặc thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế nơi chuyển đi ghi rõ: chủ tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ.
      • Trường hợp trong hồ sơ tài sản của chủ tài sản xuất trình, nếu không có thông báo của cơ quan Thuế về việc chủ tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ, hoặc không có chứng từ nộp lệ phí trước bạ tại địa phương nơi chuyển đi thì cơ quan Thuế địa phương nơi chuyển đến thực hiện truy thu lệ phí trước bạ và tuỳ theo mức độ vi phạm, chủ tài sản còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
      • Trường hợp hồ sơ tài sản (trong đó có chứng từ nộp lệ phí trước bạ) bị thất lạc thì phải được cơ quan nhà nước quản lý hồ sơ tài sản xác nhận việc  bị thất lạc hồ sơ và cơ quan Thuế địa phương nơi chuyển đi phải kiểm tra, xác nhận (thủ trưởng cơ quan Thuế ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) đã thu lệ phí trước bạ đối với tài sản chuyển đi (hoặc thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ). Riêng những tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đã vượt quá thời hạn hồi tố về lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP thì không nhất thiết phải cung cấp chứng từ nộp lệ phí trước bạ (hoặc thông báo của cơ quan Thuế xác định thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ).
    6. Tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê (kể cả trường hợp công ty cho thuê tài chính chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính cũng được coi là kết thúc thời hạn thuê). Trường hợp này, chủ tài sản (bên thuê) phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
      • Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
      • Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
      • Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
  11. Nhà tình nghĩa, bao gồm cả đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mang tên người được tặng.
    • Trường hợp này, người kê khai lệ phí trước bạ nhà tình nghĩa cung cấp cho cơ quan Thuế:
      • Hồ sơ nguồn gốc nhà, đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân tặng nhà, đất.
      • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất giữa bên tặng và bên được tặng (bản sao có xác nhận của công chứng nhà nước).
  12. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
    1. Xe cứu hoả;
    2. Xe cứu thương;
    3. Xe chở rác (kể cả các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe tưới nước, rửa đường (kể cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá);
    4. Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
      •  Xe chuyên dùng nêu tại khoản này (12) là xe chuyên dùng hoặc lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả, xe rửa đường), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe 3 bánh gắn máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).
      • Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ các xe chuyên dùng vào các mục đích nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này, cung cấp cho cơ quan Thuế các giấy tờ sau:
        • – Tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan xác định thuộc loại xe chuyên dùng hoặc mã số hàng hoá thuộc hàng chuyên dùng (đối với hàng nhập khẩu), hoặc hoá đơn bán hàng của đơn vị sản xuất ghi rõ thuộc loại xe (hoặc mã số hàng hoá) chuyên dùng (đối với hàng sản xuất trong nước).
        • – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe đăng ký sử dụng (bản sao) và phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đúng tên tổ chức, cá nhân ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề; trừ những trường hợp sau đây không phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề:
          • Đơn vị phòng cháy, chữa cháy thuộc nhà nước quản lý đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu hoả.
          • Bệnh viện, các cơ sở y tế công trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan  trung ương và địa phương đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu thương.
          • Công ty vệ sinh môi trường đô thị đăng ký sở hữu xe chuyên dùng chở rác, xe tưới nước, rửa đường.
          • Thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký sở hữu xe 3 bánh gắn máy.
      • Trường hợp cá nhân có phương tiện chuyên dùng nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì phải được tổ chức có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề tương ứng xác nhận chủ phương tiện đó có tham gia hoạt động tương ứng theo hợp đồng.
      • Trường hợp các xe chuyên dùng này đã được cải tạo thành các xe không chuyên dùng như: xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, không phân biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải nộp lệ phí trước bạ.
  13. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành. Trường hợp này, hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ phải có:
    • Bản sao giấy bảo hành tài sản.
    • Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
  14. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xác, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 5 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người.