Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định:Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối trường hợp  Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

  • Đối với hợp đồng tư vấn:
    • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
    • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị  đến 10 tỷ đồng.
  • Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
    • 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
    • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
    • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
  • Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
  • Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
  • Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.