ban-an-ve-tranh-chap-hop-dong-mua-ban-cay-xanh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty TX trình bày:

Ngày 08/4/2020 Công ty TX và Công ty TĐ đã ký kết Hợp đồng kinh tế số:

07/2020/HĐKT-TX về việc “Mua bán xây xanh”. Theo hợp đồng đã ký kết bên Công ty TX đồng ý mua và bên Công ty TĐ đồng ý bán các lại cây (theo bảng tổng hợp của Công ty TĐ, gồm các loại cây, vênh, đường kính, số lượng, đơn giá). Tổng giá trị Hợp đồng là 600.000.000 đồng. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định trong Hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, bên Công ty TĐ còn cam kết: Chăm sóc toàn bộ số cây nói trên trong thời gian 01 năm (không để cây chết hoặc mất mát). Ngày 08/4/2020, Công ty TX đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trả đủ số tiền 600.000.000 đồng cho bên Công ty TĐ, bên Công ty TĐ đã nhận đủ toàn bộ số tiền theo hợp đồng, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ giao cây.

Ngày 10/9/2020, Công ty TX phát hiện Công ty TĐ đào bới và di chuyển một số cây xanh trong tổng số cây xanh đã bán cho bên Công ty TX, nên Công ty TX đã trình báo Cơ quan Công an huyện B. Sau khi xác minh, ngày 22/01/2021 Cơ quan Công an đã ra thông báo xác định việc đào bới và di chuyển cây là có thật, nhưng quyết định không khởi tố vụ án vì “Có liên quan đến Hợp đồng kinh tế số

07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020” giữa hai Công ty. Đồng thời giao cho ông T, bà T (là người bảo vệ cây xanh cho bên Công ty TX) tiếp tục bảo quản, quản lý số cây xanh mà Cơ quan điều tra đã giao.

Ngày 12/4/2021, Công ty TX có thông báo với bên Công ty TĐ về việc tiếp

tục thực hiện Hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đến ngày 14/4/2021 bên Công Ty TĐ nhận được thông báo của bên Công ty TX. Ngày 17/4/2021 bên Công ty TĐ có Công văn phản hồi cho rằng bên Công ty TĐ đã hủy hợp đồng từ trước (nhưng không gửi thông báo cho bên Công ty TX). Bên Công ty TX không thể chấp nhận những hành vi, vi phạm hợp đồng của bên Công ty TĐ và việc đơn phương hủy hợp đồng kinh tế mà không thông báo cho bên Công ty TX, nên đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho bên Công ty TX. Căn cứ vào Hợp đồng tế số 07/2020/HĐKT- TX ngày 08/4/2020 mà hai bên đã ký kết. Đề nghị Tòa án buộc bên Công ty TĐ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và chuyển giao cho Công ty TX toàn bộ số cây xanh đã bán theo hợp đồng mà Hội đồng xem xét thẩm định đã xác nhận và được bên Công ty TX và bên Công ty TĐ đồng ý là 173 cây trừ 07 cây đã chết, còn lại

166 cây là quyền sở hữu của bên Công ty TX.

 

Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty TĐ trình bày:

Ngày 08/4/2020 Công ty TX và Công ty TĐ có ký kết Hợp đồng kinh tế số

07/2020/HĐKT-TX về việc “Mua bán xây xanh”, cụ thể: Công ty TX đồng ý mua và Công ty TĐ đồng ý bán các loại cây xanh, tổng giá trị hợp đồng là 600.000.000 đồng. Công ty TX đã thanh toán đủ cho Công ty TĐ số tiền 600.000.000 đồng, nhưng hai bên chưa lập biên bản nghiệm thu và bàn giao cây xanh theo giá trị

trong hợp đồng. Đến ngày 10/9/2020 Công ty TĐ có xuất bán 18 cây trong vườn của Công ty, thì Công ty TX làm đơn tố cáo Công ty TĐ với hành vi “Trộm cắp tài sản” đến Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện B. Trong quá trình điều tra, xác minh Công an huyện B đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Qua sự việc trên, Công ty TX đã vu khống Công ty TĐ về hành vi “Trộm cắp tài sản” là vi phạm thỏa thuận tại Điều 5 của Hợp đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tính, danh dự của Công ty TĐ. Công ty  TX đã tự ý đào bới, vận chuyển 04 cây sưa thuộc sở hữu của Công ty  TĐ đang trồng ở vườn cây tại xã L, khi hai bên chưa thực hiện thủ tục nghiệm thu, giao nhận số lượng, chủng loại, ký hiệu, kích thước cây bán và cân đối với số tiền của giá trị hợp đồng là 600.000.000 đồng để tiến hành bàn giao là vi phạm Điều 3, Điều 4 của Hợp đồng. Căn cứ vào các Điều 423, 427 BLDS năm 2015 và các 312, 313, 314 và Điều 315 Luật thương mại. Ngày 07/4/2021 Công ty  TĐ đã ra Thông báo tuyên bố hủy bỏ “Hợp đồng mua bán hàng hóa” số 27/2020/TB-TX và gửi cho Công ty TX, đồng thời cũng đã gửi thông báo đến Cơ quan CSĐT Công an huyện B, VKSND huyện B, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Q, VKSND tỉnh Q để báo cáo. Trong thông báo tuyên bố hủy bỏ “Hợp đồng mua bán hàng hóa” Công ty TĐ có đề cập đến việc giải quyết hậu quả hủy bỏ hợp đồng là Công ty TĐ sẽ trả lại số tiền 600.000.000 đồng đã nhận của Công ty TX và Công ty TX trả lại cho Công ty TĐ 04 cây sưa mà Công ty TX đã đào bới và di chuyển trước đó, nhưng Công ty TX đã không có ý kiến phản hồi. Đến ngày 17/4/2021, Công ty TĐ có gửi thông báo số 36/2021/TB-CT cho Công ty TX đề nghị Công ty TX cử người đến nhận lại tiền để giải quyết dứt điểm hậu quả hủy bỏ hợp đồng, nhưng cũng không nhận được sự phản hồi của Công ty TX. Vì lý do trên Công ty TĐ yêu cầu hủy bỏ “Hợp đồng mua bán cây xanh” giữa hai bên, về số tiền 600.000.000 đồng Công ty TĐ đồng ý trả lại cho Công ty TX.

Quá trình giải quyết vụ án, bảng tổng hợp các loại cây do bên Công ty TĐ lập và chưa được hai bên kiểm tra cụ thể, nhưng căn cứ vào biên bản thẩm định, định giá của Hội đồng định giá thì các bên đã kiểm tra lại toàn bộ cây và đồng ý về loại cây, vênh, đường kính, số lượng cây còn lại theo biên bản định giá của hội đồng định giá và bản phụ lục kèm theo với tổng cộng số cây còn lại là 166 cây, trị giá 242.701.000 đồng, các bên không có ý kiến khác.

Đến ngày 26/7/2021 bị đơn Công ty TĐ có đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án căn cứ nội dung Hợp đồng số 07 và hành vi vi phạm Hợp đồng của Công ty TX, tuyên hủy bỏ hợp đồng kinh tế số 07, ngày 08/4/2020 và giải quyết hậu quả

pháp lý do hủy bỏ Hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết. Ngày 29/7/2021, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí số 397/TB-TA gửi cho phía bị đơn, nhưng hết thời hạn theo thông báo mà phía bị đơn Công ty TĐ không nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật, nên Tòa án không chấp nhận yêu cầu phản tố của phía bị đơn để giải quyết.

Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 08/2021/KDTM-ST ngày

20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình đã quyết định. Căn cứ Điều 30, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2

Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 385, 388, 401, 430, 432, 433, 434, 435, 440

Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần xây dựng TX.

Buộc Công ty cổ phần xây dựng TX và Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ tiếp tục thực hiện Hợp đồng kinh tế số: 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh” đã được ký kết giữa: Công ty cổ phần xây dựng TX(Bên A - bên mua) và Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ(Bên B - bên bán). Công ty cổ phần xây dựng TX có quyền ở hữu 166 cây xanh, loại cây, số thứ tự, tên cây, chu vi, đường kính căn cứ theo phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá tài sản.

Buộc Công ty Cổ phần xây dựng TX phải di dời 166 cây xanh  trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Về giá trị hợp đồng 600.000.000 đồng, bên mua là Công ty cổ phần xây dựng TX đã trả đủ cho bên bán Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ nên không xem xét.

Về yêu cầu phản tố của bị đơn là Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ

yêu cầu tuyên bố Hợp đồng kinh tế số: 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020 Công ty cổ phần xây dựng TX (Bên A) và công ty TNHH thương mại dich vụ TĐ(Bên B) là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, Tòa án không chấp nhận.

Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí, việc thi hành án theo Luật thi hành án dân sự và quyền kháng cáo của các bên đương sự.

Ngày 24/12/2021, bị đơn Công ty TĐ có đơn kháng cáo toàn bộ nội dung Bản kinh doanh thương mại sơ thẩm số 08/2021/KDTM-ST ngày 20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Tuyên hủy Hợp đồng kinh tế số

07/2020/HDKT-TX ngày 08/4/2020 giữa Công ty TĐ và Công ty TX, bác đơn khởi kiện của nguyên đơn; giải quyết hậu quả hủy bỏ Hợp đồng. Công ty TĐ có trách nhiệm hoàn trả số tiền 600.000.000 đồng. Công ty TX có trách nhiệm bồi hoàn các khoản tổn thất vật chất, tinh thần đã gây ra cho Công ty TĐ do các hành vi cản trở hoạt động, vu khống, tố cáo không đúng sự thật đối với Công ty TĐ.

Tại phiên tòa, bị đơn Công ty TĐ đưa ra thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng Kinh tế số 07/2020/HDKT-TX ngày 08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh”  mà hai bên đã ký như sau: Công ty TĐ cam kết đã nhận đủ số tiền 600.000.000 đồng từ Công ty TX và chấp nhận thực hiện nghĩa vụ giao 166 cây các loại (theo phụ lục Biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá tài sản) cho Công ty TX và Công ty TX có trách nhiệm giao lại cho Công ty TĐ 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 trong bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021). Công ty TX phải di dời toàn bộ số cây trên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngay bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Người được ủy quyền của nguyên đơn Công ty TX nhất trí với ý kiến của bị đơn.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội

đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy

đủ quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý cho đến khi xét xử phúc thẩm; về nội dung quan điểm giải quyết vụ án: Tại phiên tòa, các bên đương sự đã thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc các đương sự thỏa thuận tại phiên tòa là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức và pháp luật. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật

tố tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm. Xử

công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên

tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng: Kháng cáo của bị đơn Công ty TĐ được Tòa án nhận ngày

28/12/2022 là đảm bảo về người kháng cáo, thời hạn kháng cáo, hình thức và nội

dung kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, kháng cáo của Bị đơn được xem xét theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.

[2] Xét kháng cáo của bị đơn Công ty TĐ, Hội đồng xét xử thấy:

Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HDKT-TX về việc “Mua bán cây

xanh”, ngày 08/4/2020 được ký kết giữa Công ty TX (bên A) và Công ty TĐ (bên

B). Tại Điều 1. Nội dung Hợp đồng“Bên A (bên mua) đồng ý mua và bên B (bên bán) đồng ý bán các loại cây (Có bản tổng hợp của Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ chi tiết kèm theo gồm các loại cây, vênh, đường kính, số lượng và đơn giá”. Tại Điều 2 quy định“Đơn giá hợp đồng 600.000.000 đồng” và tại Điều 4. Cam kết của các bên “Cam kết tính chính xác và trung thực của bản tổng hợp cây các loại ở vườn của bên B là đúng sự thật; Chăm sóc toàn bộ số cây nói trên trong thời gian 01 năm (không để cây chết hoặc mất mát); Khi bên A có nhu cầu di chuyển theo số lượng bên B có trách nhiệm tư vấn, bóc lên xe cho bên A vận chuyển đi đảm bảo an toàn”. Sau khi ký kết hợp đồng  Công ty TX đã trả đủ số tiền 600.0000.000 đồng cho Công ty TĐ, nhưng Công ty TĐ chưa thực hiện việc lập biên bản nghiệm thu loại cây, vênh, đường kính, số lượng cây và bàn giao cây theo Hợp đồng đã ký kết, dẫn đến khi thực hiện Hợp đồng hai bên không hiểu thống nhất nội dung điều khoản của Hợp đồng, nhưng hai bên không thông báo cho nhau để cùng thảo luận sửa đổi, bổ sung lại Điều khoản nội dung của Hợp đồng đã ký kết, dẫn đến tranh chấp. Đây là lỗi của các bên khi thực hiện Hợp đồng.

Tuy nhiên, tại phiên tòa đại diện Công ty TX và đại diện Công ty TĐ thỏa thuận  thống  nhất  chấm  dứt  Hợp  đồng  Kinh  tế  số  07/2020/HDKT-TX  ngày

08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh” mà hai bên đã ký như sau: Công ty TĐ đã nhận đủ số tiền 600.000.000 đồng từ Công ty TX và có nghĩa vụ giao 166 cây các loại (theo phụ lục Biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá

tài sản) cho Công ty TX. Công ty TX đồng ý giao lại cho Công ty TĐ 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 trong bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày

21/10/2021) và đồng ý di dời toàn bộ số cây trên trong thời hạn 30 ngày, kể từ

ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Tại phiên tòa hai bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự và thỏa thuận là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã

hội, nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử

chấp nhận ý kiến đề nghị đại diện của Viện kiểm sát. Căn cứ Điều 300, khoản 2

Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự. Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự

thỏa thuận của các đương sự.

[3] Về án phí phúc thẩm: Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, nên người kháng cáo bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu.

[4] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu.

[5] Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 30, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều

148; Điều 271, 272, 273, Điều 300, khoản 2 Điều 308, 309 Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 422 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 và khoản 5 Điều 29 Nghị Quyết số

326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Sửa Bản án sơ thẩm Kinh doanh thương mại số 08/2021/KDTM-ST ngày

20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Công nhận sự

thỏa thuận của Công ty Cổ phần Xây dựng TX và Công ty TNHH Thương mại

Dịch vụ TĐ về việc chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HĐKT-TX ngày

08/4/2021 về việc “Mua bán cây xanh” giữa Công ty Cổ phần Xây dựng TX ký kết với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ như sau:

1.1.  Công  ty  TNHH  Thương  mại  Dịch  vụ  TĐ  đã  nhận  đủ  số  tiền

600.000.000 đồng và có nghĩa vụ giao 163 cây xanh (trừ các cây số thứ tự 07, 08,

49) cho Công ty Cổ phần Xây dựng TX loại cây, số thứ tự, tên cây, chu vi, đường kính, cụ thể:

 

STT

Tên cây

Đơn vị tính

Kích thước thân cây

Ghi chú

Chu vi

Đường kính

1

Sưa trắng

Cây

151

48.09

2

Sưa trắng

Cây

144

45.86

3

Sưa trắng

Cây

143

45.54

4

Sưa trắng

Cây

131

41.72

5

Sưa trắng

Cây

95

30.25

6

Sưa trắng

Cây

110

35.03

7

Sưa trắng

Cây

154

49.04

Công ty TĐ

Được nhận lại

8

Sưa trắng

Cây

152

48.41

Công ty TĐ

Được nhận lại

9

Vối

Cây

98

31.21

10

Sưa trắng

Cây

130

41.40

11

Mưng

Cây

74

23.57

12

Mưng

Cây

81

25.80




13

Sưa trắng (đã chết)

Cây

93

29.62

Không xác định

14

Vối

Cây

80

25.48

15

Vối

Cây

84

26.75

16

Vối

Cây

66

21.02

17

Vối

Cây

90

28.66

18

Sưa trắng

Cây

127

40.45

19

Hương đỏ

Cây

48

15.29

20

Hương đỏ

Cây

56

17.83

21

Hương đỏ

Cây

47

14.97

22

Sưa trắng (đã chết)

Cây

115

36.62

Không xác định

23

Hương đỏ

Cây

52

16.56

24

Hương đỏ

Cây

60

19.11

25

Hương đỏ

Cây

48

15.29

26

Hương đỏ

Cây

45

14.33

27

Hương đỏ

Cây

40

12.74

28

Mưng

Cây

48

15.29

29

Mưng

Cây

75

23.89

30

Hương đỏ

Cây

45

14.33

31

Lội

Cây

90

28.66

32

Huê

Cây

77

24.52

33

Sưa trắng (đã chết)

Cây

40

12.74

Không xác định

34

Hương đỏ

Cây

40

12.74

35

Hương đỏ

Cây

43

13.69

36

Mưng

Cây

64

20.38

37

Mưng

Cây

45

14.33

38

Mưng

Cây

63

20.38

39

Mưng

Cây

62

19.75

40

Mưng

Cây

57

18.15

41

Mưng

Cây

55

17.52

42

Mưng

Cây

40

12.74

43

Mưng

Cây

46

14.65

44

Mưng

Cây

57

18.15

45

Hương đỏ

Cây

55

17.52

46

Mưng

Cây

64

20.38

47

Sưa trắng

Cây

142

45.22

48

Hương đỏ

Cây

83

26.43

49

Sưa trắng

Cây

145

46.18

Công ty TĐ

Được nhận lại

50

Vối

Cây

70

22.29

51

Hương đỏ

Cây

51

16.24

52

Sưa trắng

Cây

127

40.45

53

Mưng

Cây

80

25.48

54

Mưng

Cây

53

16.88

55

Mưng

Cây

70

22.29

56

Hương đỏ

Cây

80

25.48

57

Sưa trắng

Cây

112

35.67




58

Sưa trắng

Cây

74

23.57

59

Sưa trắng

Cây

88

28.03

60

Sưa trắng (đã chết)

Cây

127

40.45

Không xác định

61

Sưa trắng

Cây

131

41.72

62

Sưa trắng

Cây

124

39.49

63

Hương đỏ

Cây

102

32.48

64

Hương đỏ

Cây

86

27.39

65

Hương đỏ

Cây

94

29.94

66

Hương đỏ

Cây

70

22.29

67

Hương đỏ

Cây

75

23.89

68

Hương đỏ

Cây

86

27.39

69

Hương đỏ

Cây

96

30.57

70

Hương đỏ (đã chết)

Cây

109

34.71

Không xác định

71

Hương đỏ (đã chết)

Cây

112

35.67

Không xác định

72

Hương đỏ

Cây

91

28.98

73

Hương đỏ (đã chết)

Cây

117

37.26

Không xác định

74

Hương đỏ

Cây

105

33.44

75

Hương đỏ

Cây

97

30.89

76

Sưa trắng

Cây

109

34.71

77

Mưng

Cây

69

21.97

78

Mưng

Cây

137

43.63

79

Hương đỏ

Cây

107

34.08

80

Hương đỏ

Cây

75

23.89

81

Huê

Cây

57

18.15

82

Hương đỏ

Cây

116

36.94

83

Sưa trắng

Cây

110

35.03

84

Sưa trắng

Cây

87

27.71

85

Sưa trắng

Cây

110

35.03

86

Lội

Cây

130

41.40

87

Sưa trắng

Cây

65

20.70

88

Thị

Cây

143

45.54

89

Vối

Cây

75

23.89

90

Mưng

Cây

65

20.70

91

Vối

Cây

75

23.89

92

Vối

Cây

91

28.98

93

Mưng

Cây

79

25.16

94

Lội

Cây

77

24.52

95

Sưa trắng

Cây

116

36.94

96

Sưa trắng

Cây

72

22.93

97

Huê

Cây

41

13.06

98

Huê

Cây

42

13.38

99

Huê

Cây

32

10.19

100

Huê

Cây

41

13.06

101

Huê

Cây

36

11.46

102

Huê

Cây

35

11.15




103

Huê

Cây

36

11.46

104

Huê

Cây

39

12.42

105

Thị

Cây

98

31.21

106

Sưa trắng

Cây

115

36.62

107

Vối

Cây

112

35.67

108

Sưa trắng

Cây

70

22.29

109

Vối

Cây

83

26.43

110

Vối

Cây

150

47.77

111

Vối

Cây

80

25.48

112

Sưa trắng

Cây

81

25.80

113

Vối

Cây

87

27.71

114

Khế

Cây

120

38.22

115

Sưa trắng

Cây

107

34.08

116

Vối

Cây

95

30.25

117

Sưa trắng

Cây

67

21.34

118

Vối

Cây

130

41.40

119

Mưng

Cây

80

25.48

120

Sưa trắng

Cây

107

34.08

121

Sưa trắng

Cây

74

23.57

122

Sưa trắng

Cây

66

21.02

123

Khế

Cây

94

29.94

124

Sưa trắng

Cây

84

26.75

125

Sưa trắng

Cây

77

24.52

126

Sưa trắng

Cây

81

25.80

127

Sưa trắng

Cây

79

25.16

128

Sưa trắng

Cây

77

24.52

129

Sưa trắng

Cây

82

26.11

130

Sưa trắng

Cây

78

24.84

131

Sưa trắng

Cây

82

26.11

132

Sưa trắng

Cây

89

28.34

133

Sưa trắng

Cây

113

35.99

134

Sưa trắng

Cây

110

35.03

135

Sưa trắng

Cây

73

23.25

136

Mưng

Cây

75

23.89

137

Sưa trắng

Cây

123

39.17

138

Sưa trắng

Cây

70

22.29

139

Sưa trắng

Cây

143

45.54

140

Sưa trắng

Cây

152

48.41

141

Xộp

Cây

82

26.11

142

Hương đỏ

Cây

58

18.47

143

Hương đỏ

Cây

75

23.89

144

Sưa trắng

Cây

82

26.11

145

Sưa trắng

Cây

80

25.48

146

Sưa trắng

Cây

90

28.66

147

Mưng

Cây

76

24.20

148

Hương đỏ

Cây

50

15.92

149

Hương đỏ

Cây

66

21.02

150

Hương đỏ

Cây

59

18.79

151

Hương đỏ

Cây

67

21.34




152

Hương đỏ

Cây

80

25.48

153

Hương đỏ

Cây

68

21.66

154

Hương đỏ

Cây

52

16.56

155

Sưa trắng

Cây

74

23.57

156

Hương đỏ

Cây

113

35.99

157

Sưa trắng

Cây

65

20.70

158

Hương đỏ

Cây

54

17.20

159

Hương đỏ

Cây

48

15.29

160

Hương đỏ

Cây

48

15.29

161

Hương đỏ

Cây

50

15.92

162

Hương đỏ

Cây

42

13.38

163

Hương đỏ

Cây

50

15.92

164

Hương đỏ

Cây

50

15.92

165

Mưng

Cây

60

19.11

166

Hương đỏ

Cây

48

15.29

167

Hương đỏ

Cây

58

18.47

168

Hương đỏ

Cây

49

15.61

169

Sưa trắng

Cây

68

21.66

170

Mưng

Cây

70

22.29

171

Hương đỏ

Cây

56

17.83

172

Hương đỏ

Cây

55

17.52

173

Sưa trắng

Cây

133

42.36

Cộng

166

Tổng 173 cây trừ 07

cây đã chết còn lại

166 cây

 

1.2. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ được nhận lại 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 theo bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày

21/10/2021).

1.3. Công ty Cổ phần Xây dựng TX phải di dời 163 cây xanh trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm,phúc thẩm: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu 3.000.000 đồng án phí sơ thẩm và 2.000.000 đồng án phí phúc thẩm. Tổng cộng 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) mà Công ty TNHH Thương mại Dich vụ TĐ đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số

31AA/2021/0001087 ngày 04/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố

Đ, tỉnh Quảng Bình.

Công ty Cổ Phân Xây dựng TX không phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm. Trả lại cho Công ty Xây dựng TX số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số AA/2020/0001928 ngày 13/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi

hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự.

3. Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án Kinh doanh thương mại phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.