1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 thì, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
    1. Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch.
    2. Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú.
    3. Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
  2. Khi đăng ký khai sinh thì việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự (khoản 2 Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014).
    • Về quốc tịch của trẻ em, theo quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 Luật quốc tịch năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật quốc tịch hiện hành) thì:
      • Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam (Điều 15 Luật quốc tịch hiện hành).
      • Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam (khoản 1 Điều 16 Luật quốc tịch hiện hành).
      • Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam (khoản 2 Điều 16 Luật quốc tịch hiện hành).
      • Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam (khoản 1 Điều 17 Luật quốc tịch hiện hành).
      • Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam (khoản 2 Điều 17 Luật quốc tịch hiện hành).
      • Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam (khoản 1 Điều 18 Luật quốc tịch hiện hành).
    • Về xác định dân tộc và họ tên thì , theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dan sự năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì:
      • Họ của cá nhân dược xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo tập quán.
      • Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha mẹ đẻ.
  3. Nội dung đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật cào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.