Giá trị đất tính

lệ phí trước bạ

= Diện tích đất chịu

lệ phí trước bạ

X

Giá một mét vuông đất (m2)

  1. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính”.
  2. Giá một m2 đất (kể cả hệ số phân bổ giá đất ở từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CPngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007, Nghị định số 9/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ. Giá đất tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
    1. Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
    2. Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá) mà người trúng đấu giá thực hiện kê khai lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.
      • Trường hợp người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ không đúng thời hạn nêu trên (vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
    3. Đối với đất được nhà nước giao không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
    4. Đối với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá đơn nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
    5. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp người sử dụng đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với đất nông nghiệp, sau đó chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì giá tính lệ phí trước bạ là mức chênh lệch giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ. Ngược lại, người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, sau đó được phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
    6. Đối với đất thuê (nếu người thuê đất thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ.