Theo Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành và Thông tư số 111/2013 TT – BTC đã sửa đổi, bổ sung:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (x) với thuế suất.

Trong đó:

  • Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
  • Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
  • huế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
    • 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
    • 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
    • 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
  • Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, khinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành , nghề thực thế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.