Theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp năm 2014, thành viên độc lập hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp năm 2014 có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoáng có quy định khác:

  1. Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
  2. Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định.
  3. Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty.
  4. Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.
  5. Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.

Theo khoản 3 Điều 151 Luật doanh nghiệp năm 2014, thành viên độc lập hội đồng quản trị phải thông báo với hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp năm 2014 và đương nhiên không còn là thành viên độc lập hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập hội đồng quản trị có liên quan.