Trường hợp nêu trên , cần chú ý các vấn đề sau :

Về hồ sơ khai thuế :

 - Điểm 2.2 ( a3 ) khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC quy định trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận , huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất : người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất , nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập và nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC thì , hồ sơ kê khai cho từng thửa đất gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01 / TK khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 153 / 2011 / TT – BTC;

+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất , quyết định giao đất , quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất , quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ;

 + Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn , giảm thuế ( nếu có ).

- Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC , hồ sơ kê khai tổng hợp gồm :

Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03 / TKTH - SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 153 / 2011 / TT – BTC.

Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế :

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 , khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP , người nộp thuế đăng ký , khai , tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Theo điểm a khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế hiện hành , thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm .

- Điểm 2.2 ( 26 ) khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC quy định : chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 ( 31/03 ) của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03 / TKTH - SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.

Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

- Điểm b khoản 3 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 quy định : người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện , quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất . Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất .

- Theo điểm 2.2 ( 33 ) khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC thì , địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng thửa đất là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế ; địa điểm nộp hồ sơ khai tổng hợp thuế là Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp .

Ví dụ :

Ông Nguyễn Văn C có 2 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội , cụ thể như sau :

- Thửa đất tại quận Hoàn Kiếm là 50m2 (hạn mức 80m2);

- Thửa đất tại huyện Ba Vì là 170m2 ( hạn mức 200m2).

Ông Nguyễn Văn C thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho Ủy ban nhân dân phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hoàn Kiếm ( thửa 50 m2) và Ủy ban nhân dân xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Ba Vì ( thửa 170m2 ) ; Đồng thời, ông phải đăng ký, chọn 1 cơ quan thuế ( Chi cục Thuế ) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

Nếu ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận Hoàn Kiếm thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế Quận Hoàn Kiếm để làm thủ tục kê khai tổng hợp.

Nếu ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại huyện Ba Vì thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế Ba Vì để làm thủ tục kê khai tổng hợp .