NHẬN TIỀN THÙ LAO CÓ PHẢI NỘP THUẾ KHÔNG?

I. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền thù lao?

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như sau sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân:

  • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.
  • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
  • Tiền tham gia các dự án, đề án.
  • Tiền nhuận bút theo qui định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
  • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.
  • Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
  • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho:
  • Cá nhân cư trú không kí hợp đồng lao động.
  • Hoặc cá nhân kí hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-thu-lao-1-1666324758

 

II. Tiền thù lao bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Có 3 trường hợp như sau:

  1. Trường hợp cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có mức lương dưới 11.000.000 đồng/ tháng thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

  2. Trường hợp cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có mức lương trên 11.000.000 đồng/ tháng và sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc với mức 4.400.000 đồng/tháng/ người phụ thuộc mà vẫn còn dư thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

  3. Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập.

III. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền thù lao?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền thù lao được tính theo công thức sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các Khoản giảm trừ

(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các Khoản được miễn.

Có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công áp dụng cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

Cách 1: Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động thời hạn từ 03 tháng trở lên. 

Lưu ý: cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế chứ không phải “cư trú” theo pháp luật cư trú.

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần trên, công thức tính thuế Thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Bậc 1: Thu nhập tính thuế TNCN từ 0 – 5 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 5% => Số thuế TNCN phải nộp: 0 triệu VNĐ + 5% thu nhập tính thuế
Bậc 2: Thu nhập tính thuế TNCN từ 5 – 10 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,25 triệu VNĐ + 10% thu nhập tính thuế
Bậc 3: Thu nhập tính thuế TNCN từ 10 – 18 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 15% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,75 triệu VNĐ + 15% thu nhập tính thuế
Bậc 4: Thu nhập tính thuế TNCN từ 18 – 32 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 20% => Số thuế TNCN phải nộp: 1,95 triệu VNĐ + 20% thu nhập tính thuế
Bậc 5: Thu nhập tính thuế TNCN từ 32 – 52 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 25% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 4,75 triệu VNĐ + 25% thu nhập tính thuế.
Bậc 6Thu nhập tính thuế TNCN từ 52 – 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 30% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 9,75 triệu VNĐ + 30% thu nhập tính thuế.
Bậc 7: Thu nhập tính thuế TNCN trên 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 35% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 18,15 triệu VNĐ + 35% thu nhập tính thuế.

Cách 2: Khấu trừ 10%, áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

Cách 3: Khấu trừ 20%, áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

Vui lòng tải mẫu Hợp đồng tại link sau: Mẫu hợp đồng môi giới

IV. Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền thù lao

Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm cả tiền thù lao thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, thì cá nhân cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế (theo Mẫu số: 02/KK-TNCN dưới đây).

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ khai thuế, cá nhân khai thuế sẽ nộp hồ sơ này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi bạn làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam 

Lưu ý: Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Bước 3: Nhận kết quả.

Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, nếu thuộc trường hợp phải nộp TTNCN bổ sung, cá nhân phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trong thời gian chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-thu-lao-2-1666324992

 

V. Thời hạn khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền thù lao?

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm thời hạn khai thuế và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:

- Khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.

* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý

- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

VI. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền thù lao có được hoàn lại không?

Có 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN gồm: 

  1. Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp;

  2. Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;

  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

  4. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Điều kiện hoàn thuế TNCN từ tiền thù lao

VII. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền thù lao.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Đối với tổ chức trả thu nhập

– Nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

  • Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
  • Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
  • Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
  • Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Thời hạn quyết toán thuế: chậm nhất ngày 31/3 hàng năm.

* Thủ tục tự quyết toán thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
  • Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
  • Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

* Thời hạn quyết toán

- Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3 hàng năm.

- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.