Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, trường hợp được cho thuê đất trong khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế, người thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước là tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật đất đai năm hoặc Ban Quản lý khu. Kinh tế cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 151 Luật đất đai năm 2013.
Tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước khi được cho thuê đất trong khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế?
Bài viết khác
Những loại đất nào không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ?
08/10/2022
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được quy định như thế nào?
08/10/2022
Pháp luật quy định việc cấp mã số thuế như thế nào trong trường hợp có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
09/10/2022
Thủ tục khai thuế đối với đất phi nông nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh quy định như thế nào ?
09/10/2022
Đơn giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013 và không phải là mặt biển ở lãnh hải, thềm lục địa Việt Nam được xác định như thế nào?
10/10/2022




