NHẬN TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CÓ PHẢI NỘP THUẾ KHÔNG?

I. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền lương?

Cá nhân, người Việt Nam hay người nước ngoài khi được nhận tiền lương, tiền công tại Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-2-1666323058

 

II. Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 11.000.000 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Bảng mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2022

Dưới đây là bản tính tham khảo để các bạn tự xác định được mức thu nhập bao nhiêu mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

STT

Số người phụ thuộc

Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng

Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm

1

Không có người phụ thuộc

> 11 triệu đồng

> 132 triệu đồng

2

Có 01 người phụ thuộc

> 15,4 triệu đồng

> 184,8 triệu đồng

3

Có 02 người phụ thuộc

> 19,8 triệu đồng

> 237,6 triệu đồng

4

Có 03 người phụ thuộc

> 24,2 triệu đồng

> 290,4 triệu đồng

5

Có 04 người phụ thuộc

> 28,6 triệu đồng

> 343,2 triệu đồng

Lưu ý: Thu nhập trong bảng ở trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:

  • Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

  • Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

  • Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

Cụ thể:

Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 

Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.

III. Ai được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân?

Đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 11.000.000 đồng/ tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Dưới đây là các khoản phụ cấp, trợ cấp không bị tính thuế thu nhập cá nhân, tức là được trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế: 

(4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. 

(5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. 

(6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. 

(7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

(8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. 

(9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. 

(10) Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. 

(11) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. 

(12) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

IV. Cách tính thuế thu nhập cá nhân?

Bảng thu nhập tính thuế và thuế suất

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất

1

Đến 05

5%

2

Trên 05 đến 10

10%

3

Trên 10 đến 18

15%

4

Trên 18 đến 32

20%

5

Trên 32 đến 52

25%

6

Trên 52 đến 80

30%

7

Trên 80

35%

 

Công thức tính thuế:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ 11.000.000 đồng/tháng,

  • Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 triệu đồng/tháng.

  • Bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện: Bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.

  • Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Từ quy định nêu trên, nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công người lao động nhận được trừ (-) đi các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ (11.000.000 đồng/tháng giảm trừ cho bản thân, 4.400.000 đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, BHXH,...) mà vẫn dương (>0) thì mới phải tính thuế thu nhập cá nhân. Tức là thu nhập tính thuế > 0 thì mới cần xác định số tiền thuế phải nộp.

⇒ Như vậy, ít nhất thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trên 11.000.000 đồng/ tháng (và không có người phụ thuộc) thì mới có khả năng nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15.400.000 đồng/ tháng, mới nộp thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ: Ngày 31/01/2022, ông Nguyễn Văn A được thanh toán tiền lương tháng 1 là 18.300.000 vnđ.

Trong đó:

  • Lương cơ bản (Lương tham gia BH: 6.000.000),

  • Tiền ăn ca: 700.000.

  • Tiền hỗ trợ điện thoại: 1.000.000,

  • Tiền hỗ trợ xăng xe đi lại: 3.000.000.

  • Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ: 3.600.000,

  • Tiền thưởng: 4.000.000

  • Các khoản BH phải đóng là: 10,5% (BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%) trên mức lương tham gia BH là: 6.000.000 = 630.000

  • Ông A có nuôi 1 con nhỏ (Đã Đăng ký giảm trừ gia cảnh)

Để xác định mức lương có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không, các bạn thực hiện như sau: 

  • Thu nhập chịu thuế = 18.300.000 - (700.000 + 1.000.000) = 16.600.000

  • Thu nhập tính thuế TNCN = 16.600.000 - (11.000.000 + 4.400.000 + 630.000) = 570.000 (>0, nên ông A phải nộp thuế) 

  • Thuế TNCN Ông A phải nộp là:

Cách 1: 

Thu nhập tính thuế = 570.000 (Thuộc bậc 1: "Đến 5 triệu đồng (trđ)")

-> Thuế TNCN phải nộp = 0 trđ + 5% TNTT (Thu nhập tính thuế)

= 0 + (5% x 570.000) = 28.500

Cách 2:  (Cách này sẽ nhanh hơn rất nhiều khi tính thuế cho những người có nhiều bậc)

Thu nhập tính thuế = 570.000 (Thuộc bậc 1: "Đến 5 triệu đồng (trđ)")

-> Thuế TNCN phải nộp = 5% TNTT (Thu nhập tính thuế)

= 5% X 570.000 = 28.500

Như vậy, tháng 1 ông A phải nộp 28.500 đồng thuế TNCN.

Từ 01/7/2020 cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống sẽ được miễn nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

V. Căn cứ nào tính thuế thu nhập cá nhân?

5.1 Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên

Công thức xác định: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất (c)

Trong đó,

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (b)
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập (a) - Các khoản thu nhập được miễn thuế - Các khoản thu nhập không chịu thuế

Cụ thể:
- (a) Tổng thu nhậpThu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản phụ cấp, tiền thưởng…
- (b) Các khoản giảm trừ:  các khoản giảm trừ sẽ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm bắt buộc.
- (c) Thuế suất sẽ theo biểu lũy tiến từng phần:

Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần trên, công thức tính thuế Thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Bậc 1: Thu nhập tính thuế TNCN từ 0 – 5 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 5% => Số thuế TNCN phải nộp: 0 triệu VNĐ + 5% thu nhập tính thuế
Bậc 2: Thu nhập tính thuế TNCN từ 5 – 10 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,25 triệu VNĐ + 10% thu nhập tính thuế
Bậc 3: Thu nhập tính thuế TNCN từ 10 – 18 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 15% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,75 triệu VNĐ + 15% thu nhập tính thuế
Bậc 4: Thu nhập tính thuế TNCN từ 18 – 32 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 20% => Số thuế TNCN phải nộp: 1,95 triệu VNĐ + 20% thu nhập tính thuế
Bậc 5: Thu nhập tính thuế TNCN từ 32 – 52 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 25% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 4,75 triệu VNĐ + 25% thu nhập tính thuế.
Bậc 6Thu nhập tính thuế TNCN từ 52 – 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 30% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 9,75 triệu VNĐ + 30% thu nhập tính thuế.
Bậc 7: Thu nhập tính thuế TNCN trên 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 35% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 18,15 triệu VNĐ + 35% thu nhập tính thuế.

5.2. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động

Thuế TNCN phải nộp của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động được tính bằng 10% tổng thu nhập. Cụ thể:
Các cá nhân, tổ chức trả tiền công, thù lao hoặc các loại tiền khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ 10% thuế trên tổng thu nhập.

5.3. Thuế thu nhập cá nhân của Cá nhân không cư trú

Thuế TNCN từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương (x) thuế suất 20%. 

Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú.
Như vậy, công thức tính thuế TNCN với cá nhân cư trú như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN (x) 20%.

Trong đó: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN - Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

VI. Thủ tục đóng thuế thu nhập cá nhân?

Nộp thuế thu nhập cá nhân

6.1. Hạn quyết quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.

6.2. Quy định về tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

* Các trường hợp tự quyết toán thuế

- Thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế nhưng không ủy quyền.

- Phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế (không được ủy quyền).

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

* Thủ tục tự quyết toán thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-1-1666323449

VII. Cách kê khai đóng thuế thu nhập cá nhân

Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, thì cá nhân cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế (theo mẫu Mẫu số: 02/KK-TNCN dưới đây).

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Sau khi chuẩn bị hổ sơ khai thuế, cá nhân khai thuế sẽ nộp hồ sơ này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi bạn làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam 

Lưu ý: Nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Bước 3: Nhận kết quả.

Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, nếu thuộc trường hợp phải nộp TTNCN bổ sung, cá nhân phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trong thời gian chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

VIII. Thời hạn khai thuế thu nhập cá nhân?

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm thời hạn khai và nộp theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:

- Khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.

- Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế: Nếu nộp thừa hoặc chưa tới mức phải nộp thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì sẽ được hoàn, riêng trường hợp chưa nộp đủ thì phải nộp đủ số tiền còn thiếu.

* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý

- Đối với trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

* Thời hạn quyết toán

- Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3 hàng năm.

- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4 hàng năm.

IX. Thuế thu nhập cá nhân có được hoàn lại không?

Có 03 trường hợp được hoàn thuế TNCN gồm: 

  1. Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp;

  2. Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;

  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

  4. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cụ thể theo Khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”

Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:

  • Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.

  • Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.