Trường hợp nêu trên cần lưu ý như sau :
Về hồ sơ khai thuế:
Điểm 2.2 ( 21 ) khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC quy Vịnh : trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đối với một ( 01 ) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận , huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất , nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC , hồ sơ kê khai cho từng thửa đất gồm :
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01 / TK SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC;
+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất , quyết định giao đất , quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất; Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn , giảm thuế ( nếu có ).
Theo hướng dẫn tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC, người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như : tên , số chứng minh thư , mã số thuế , địa chỉ nhận khai thuế nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu Thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận nêu trên như số , ngày cấp , số tờ bản đồ , diện tích đất , hạn mức ( nếu có ).
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế :
- Khoản 1 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 , khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP quy định : người nộp thuế đăng ph ký , khai , tính và nộp thuế theo quy định của pháp lớn luật về quản lý thuế .
- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế hiện hành , thời hạn nộp hồ sơ chính đối với hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
- Điểm a khoản 3 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định : người nộp thuế đăng ký , khai , tính và nộp thuế tại cơ quan huyện , quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
- Theo quy định tại điểm 2.2 ( al ) khoản 2 Điều 16 thông báo thuế ;
Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC quy định : địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế.
Ví dụ : Ông Nguyễn Văn A có 2 thửa đất ở tại quận Ba Đình thuộc thành phố Hà Nội , với diện tích đất ở cụ thể như sau :
+ Thửa đất thứ nhất là 50m2 ( hạn mức 200m2 ) ;
+ Thửa đất thứ hai là 50m2 ( hạn mức 100m2 ) .
Trường hợp này , ông A phải lập 2 Tờ khai thuế và nộp cho Ủy ban nhân dân phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất ; ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.