THỦ TỤC GHI CHÚ LY HÔN TẠI VIỆT NAM

I. Ghi chú ly hôn là gì?

Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.

Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn như sau:

"1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.

2.Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.

3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam."

Vậy có thể hiểu, ghi chú ly hôn là thủ tục công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài, sau khi về nước thường trú hoặc đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải thực hiện. Theo đó, ghi chú ly hôn ở Việt Nam được hiểu là ghi vào Sổ hộ tịch bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Đồng thời những giấy tờ ly hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp công dân đã ly hôn nhiều lần thì việc ghi chú ly hôn được thực hiện với bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực gần nhất.

II. Ai cần phải Đăng ký ghi chú ly hôn?

Công dân Việt Nam đã ly hôn sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú lần ly hôn, hủy việc kết hôn gần nhất.

III. Lợi ích của Đăng ký ghi chú ly hôn?

- Là một thủ tục pháp lý bắt buộc để pháp luật Việt Nam công nhận bản án, quyết định ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam.

- Là điều kiện để công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam.

- Là thủ tục bổ sung hồ sơ giúp xác nhận tình trạng độc thân khi thực hiện ghi chú ly hôn.

- Là tiền đề để công dân Việt Nam thực hiện việc kết hôn mới tại Việt Nam. 

IV. Điều kiện để được Đăng ký ghi chú ly hôn

2 điều kiện để được thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn như sau:

  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

  • Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.

V. Các giấy tờ cần nộp để được Đăng ký ghi chú ly hôn

Hồ sơ ghi chú ly hôn được nêu tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 123 năm 2015 gồm:

- Tờ khai (theo mẫu).

- Giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, giấy tờ ly hôn bao gồm:

  • Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn;
  • Văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
  • Giấy tờ khác công nhận việc ly hôn của công dân Việt Nam do cơ quan nước ngoài cấp hợp pháp.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Mẫu tờ khai: Mẫu tờ khai ghi chú ly hôn

VI. Thủ tục Đăng ký ghi chú ly hôn 

Bước 1: Người có yêu cầu làm ghi chú ly hôn nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Phòng tư pháp – Ủy ban nhân dân quận, huyện có thẩm quyền giải quyết. 

Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ. 

Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện xem xét, quyết định.

Bước 4: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Trích lục ghi chú ly hôn, công chức làm công tác hộ tịch ghi việc ly hôn, hủy việc kết hôn vào sổ ghi chú ly hôn.

VII. Nơi nộp hồ sơ Đăng ký ghi chú ly hôn

Về cơ quan thực hiện ghi chú ly hôn, khoản 2 Điều 48 Luật Hộ tịch quy định:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.

Theo quy định này, công dân có thể đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi từng đăng ký kết hôn/ghi chú kết hôn trước đây để thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn đã thực hiện ở nước ngoài.

Để hướng dẫn cụ thể, Điều 38 Nghị định 123/2015 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết gồm:

- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây. Nếu thủ tục này trước đây thực hiện ở Sở Tư pháp thì sẽ ghi chú tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

- UBND cấp huyện cấp trên của UBND cấp xã trước đây đã đăng ký kết hôn.

- UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước khi xuất cảnh (nếu hiện tại, công dân Việt Nam không thường trú trong nước).

- UBND cấp huyện nơi công dân thường trú nếu từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam mà việc kết hôn  trước đây đã đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

- UBND cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú việc ly hôn mà trước đây việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

VIII. Thời gian giải quyết Đăng ký ghi chú ly hôn

Quy trình, thời gian thực hiện ghi chú kết hôn được Chính phủ đề cập đến tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:
    • Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
    • Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
  • Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.

Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.