Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

  • Kết hôn, nghỉ 3 ngày.
  • Con kết hôn, nghỉ 1 ngày.
  • Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ 3 ngày.
  • Thời gian làm việc thực tế của người lao động cho người sử dụng lao động. Ngoài ra thời gian sau đây được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính ngày nghỉ hàng năm:
    • Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
    • Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động để làm việc tại doanh nghiệp.
    • Thời gian nghỉ về việc riêng.
    • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý.
    • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng không cộng dồn không quá 6 tháng.
    • Thời gian nghỉ ốm đau nhưng cộng dồn không quá 3 tháng.
    • Thời gian nghỉ theo chế độ quy định đối với lao động nữ.
    • Thời gian nghỉ để làm nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
    • Thời gian nghỉ để hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật.
    • Thời gian hội họp, thực tập theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động cho phép.
    • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
    • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
    • Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do bị oan hoặc được miễn tố. 

Như vậy theo quy định trên thì thời gian thử việc vẫn được xem là thời gian thực tế mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để tính thời gian nghỉ hàng năm của người lao động.