Theo quy định tại Điều 2: Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08-9-2008 và Mục I, phần A, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30-9-2008 thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đếnvà khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở thường trúhoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về nơi cư trú:
- Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú năm 2006.
- Đối với người ở nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ công an cấp.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đang ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở ở cơ quan, v. v. không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về nơi cư trú:
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08-9-2008 của Chính phủ.