Trường hợp nêu trên cần lưu ý như sau :

Về hồ sơ khai thuế :

- Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC quy định: đối với trường hợp khai thuế sử dụng a phi nông nghiệp phải nộp của năm , hồ sơ gồm :

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp , cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01 / TK - SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình , cá nhân hoặc mẫu số 02 / TK - SDDPNN áp dụng cho tổ chức , ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyết định giao đất ( quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ) , quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất , quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn , giảm thuế ( nếu có ).

- Điểm 1.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC , người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như : tên , số chứng minh thư , mã số thuế , địa chỉ nhận thông báo thuế ; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích , mục đích sử dụng . Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận nêu trên như số , ngày cấp , số tờ bản đồ , diện tích đất , hạn mức ( nếu có ).

- Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 , khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP , người nộp thuế đăng ký , khai , tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế hiện hành, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch chính đối với hồ sơ khai thuế năm .

Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

a ) Đối với tổ chức: Theo hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC người nộp thuế là tổ chức thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.

b ) Đối với hộ gia đình , cá nhân : Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP , người nộp thuế đăng ký , khai , tính và nộp thuế tại cơ quan Thuế huyện , quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh hoặc khai thuế , nộp thuế tại cơ quan , cá nhân được cơ quan Thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật nơi có quyền sử dụng đất .

Trường hợp ở vùng sâu , vùng xa , điều kiện đi tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã.