THOẢ THUẬN TIỀN HÔN NHÂN

BẢN THOẢ THUẬN TIỀN HÔN NHÂN (sau đây gọi là “Thoả thuận”) được ký kết vào ngày …. năm 20… giữa:

 ……. (được gọi là vợ tương lai)

-VÀ-

Ông………….(được gọi chồng tương lai)

Xét rằng

Thoả thuận này được lập ra giữa Bà ………và Ông ……… (được gọi chung là “Các bên” và được gọi riêng là “Một bên”) là những người sẽ tiến hành kết hôn với nhau.

Các bên có ý muốn rằng thoả thuận sẽ có hiệu lực khi kết hôn theo pháp luật Việt nam.

Các bên muốn tham gia Thoả thuận này để thỏa thuận về quyền sở hữu hiện tại của tài sản và phân chia đối với tài sản hình thành trước khi kết hôn, trong thời kỳ hôn nhân  sau hôn nhân.

Các bên mong muốn xác định rõ hơn về các quyền và trách nhiệm có thể phát sinh do mối quan hệ này.

Các Bên thừa nhận và đồng ý rằng trong trường hợp có bất đồng hoặc tranh chấp trong tương lai giữa các bên và khi một trong các bên cần tiến hành phân chia bất kỳ tài sản nào mà một trong hai bên được sở hữu, thì việc này sẽ được điều chỉnh theo các điều khoản của Thỏa thuận này và theo như luật định hoặc trường hợp luật pháp cho phép.

Các Bên xác nhận rằng cả hai đều đã có một khoảng thời gian hợp lý để xem xét Thỏa thuận này trước khi ký.

Các Bên đã biết về tất cả các tài sản và nợ mà mỗi bên có thể có và, tự nguyện và tuyệt đối khước từ bất kỳ quyền nào để biết thêm về tài sản hoặc nghĩa vụ tài chính của nhau.

Mỗi bên đồng ý với những điều khoản sau:

Các bên đều tham gia Thoả thuận này một cách tự nguyện và tự do;

Thoả thuận này là hợp pháp khi được thi hành;

Trước khi thực hiện Thỏa thuận này, cả hai Bên đã được cung cấp thông tin chính xác và hợp lý về tài sản và / hoặc nghĩa vụ tài chính của Bên kia;

Các Bên có, hoặc có thể đã có hiểu biết đầy đủ về tài sản và nghĩa vụ tài chính của Bên kia; và

Các Bên tham gia Thỏa thuận này một cách tự do và không bị ảnh hưởng hay bị tác động bởi ý kiến, hành động của Bên kia khi tham gia Thỏa thuận.

Các Bên thừa nhận rằng Thỏa thuận này sẽ vẫn có hiệu lực sau khi chấm dứt hôn nhân, kể cả ly dị, chết hay những trường hợp khác làm chấm dứt quan hệ giữa họ.

Với những lý do trên, hai bên đã thỏa thuận và thống nhất ký kết Thỏa Thuận trước Hôn nhân này theo các điều khoản và điều kiện sau:

ĐIỀU I: TÀI SẢN

Các bên khẳng định rằng Thỏa thuận này sẽ chi phối và là căn cứ để xác định quyền sở hữu tài sản hiện tại, trong tương lai khi các Bên ly hôn hoặc chết.

Trừ khi có quy định khác trong Thỏa thuận này:

Tất cả tài sản thuộc sở hữu của một bên trước khi kết hôn sẽ vẫn là tài sản riêng của bên đó sau khi kết hôn.

Các tài sản hình thành trong Thời kỳ Hôn nhân được tạo lập hoàn toàn bằng nguồn tiền riêng của bên đó và bên còn lại không hề có đóng góp trong việc hình thành những tài sản nêu trên và chưa có một thoả thuận giữa các bên về việc sáp nhập những tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật thì thuộc sở hữu duy nhất của bên tạo lập.

Các tài sản kể trên bao gồm nhưng không giới hạn các tài sản như sau (Sau đây gọi là “Tài sản Riêng”):

Tất cả tài sản bằng tiền, hiện vật liệt kê chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm Thỏa Thuận này.

Tất cả tài sản có được của một trong hai bên bao gồm quà tặng, di vật, vật di tặng hoặc thừa kế,tiền mặt hoặc bất động sản.

Hoa lợi, lợi tức (như khoản lợi nhuận, khoản đầu tư có lời…) phát sinh từ tài sản nêu trên.

Và các tài sản khác thuộc sở hữu của một bên trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn mà được tạo lập bằng tiền riêng, công sức duy nhất của bên đó.

Trước, trong hoặc sau khi kết hôn, các bên cam kết, bảo đảm và giữ cho bên còn lại tránh mọi nghĩa vụ, mọi thiệt hại phát sinh đối với các giao dịch, khiếu nại, yêu cầu bồi thường từ người nhận chuyển nhượng tài sản hoặc chủ nợ hoặc bên thứ ba có quyền trong các giao dịch mà bên đó tự thực hiện. Điều này có nghĩa là các bên và bên có quyền của các bên hay bất kể người thừa kế, người được ủy quyền hay cá nhân nào khác ngoài các bên sẽ không được có bất kỳ quyền gì đối với Tài Sản Riêng của bên còn lại, không có quyền sử dụng, kiểm soát lợi ích hoặc định đoạt tài sản đó mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu Tài Sản Riêng.

Trong mọi trường hợp, mỗi bên có quyền định đoạt hoặc thực hiện bất kỳ giao dịch, kể cả giao dịch bảo đảm đối với một hoặc tất cả những Tài Sản Riêng của bên đó bằng văn bản như bán, tặng cho, uỷ thác, di chúc, cầm cố, thế chấp hoặc các dạng giao dịch bảo đảm khác không bị giới hạn. Các giao dịch này được thực hiện mà không cần có sự đồng ý của bên còn lại.

Trong trường hợp một Bên (Chủ sở hữu của tài sản) cần giải quyết các nhu cầu liên quan đến Tài Sản Riêng của họ hoặc mong muốn bên kia (Không phải chủ sở hữu) ký các văn bản hay thực hiện các hành động phù hợp quy định pháp luật nhằm để từ bỏ bất kỳ quyền lợi của bên đó đối với tài sản phát sinh từ Quan hệ hôn nhân do Bên còn lại tạo lập nhưng giấy tờ tài sản không thể hiện tên của bên này. Khi có yêu cầu, Người không phải là Chủ sở hữu đồng ý ký bất kỳ văn bản nào như vậy chỉ với mục đích trên. Việc ký một văn bản như vậy sẽ không áp đặt bất kỳ trách nhiệm cá nhân hoặc quyền đối với tài sản đối với Người không phải là Chủ sở hữu.

Tuy nhiên, tất cả tài sản chung hoặc được mua chung, tại bất cứ thời gian nào, sẽ vẫn là tài sản của và được sở hữu bởi cả hai Bên và sẽ được coi là tài sản chung (gọi là “Tài sản chung”).

Trong trường hợp các bên ly hôn hoặc sau khi một bên chết, tất cả tài sản chung sẽ được chia theo tỉ lệ mà mỗi bên đã đóng góp, trừ khi các bên có thoả thuận khác bằng văn bản.

Trong trường hợp các bên ly hôn, bên còn lại sẽ không nhận được bất cứ tài sản nào của bên kia, bao gồm các tài sản riêng, tài sản trong Thời kỳ Hôn nhân và các tài sản khác không được đề cập trong Thỏa Thuận này do bên còn lại tạo lập.

Trong trường hợp một trong các bên chết, bên còn lại sẽ không nhận được bất cứ tài sản nào của bên kia, bao gồm các tài sản riêng, tài sản trong Thời kỳ Hôn nhân và các tài sản khác không được đề cập trong Thỏa Thuận này do bên kia tạo lập. Tất cả tài sản riêng, tài sản chung và các loại tài sản khác không được nhắc đến trong Thoả thuân này sẽ chuyển về cho người thân hoặc cá nhân khác được chỉ định bởi một trong các bên.

Bên không phải chủ sở hữu tài sản hay không có công sức đóng góp vào việc hình thành tài sản đồng ý từ bỏ quyền nhận tài sản từ còn lại, dù theo quy định của pháp luật họ được chia tài sản này.

ĐIỀU II: CÁC KHOẢN THU NHẬP TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Tất cả lợi tức, tiền lương, tiền hoa hồng, thu nhập, tiền trợ cấp, cổ phiếu, quyền chọn cổ phiếu hoặc các lợi ích phát sinh từ công việc, hành động cá nhân hoặc lao động của các bên vẫn sẽ là tài sản riêng duy nhất của các bên. Mỗi bên tự nguyện từ bỏ tất cả các lợi ích của họ đối với tài sản của bên kia.

Mỗi bên hiểu rằng nếu không có Thoả thuận này thì các khoản thu nhập đó sẽ là tài sản chung và theo Thoả thuận này, các khoản thu nhập như trên trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản riêng của các bên.

ĐIỀU III: NỢ

Các bên xác nhận rằng Thoả thuận này sẽ ảnh hưởng tới mọi trách nhiệm đối với các khoản nợ.

Các khoản nợ hiện tại của Ông ……………. : Không có.

Các khoản nợ hiện tại của Bà ……………….: Không có.

Mọi khoản nợ phát sinh của một trong hai bên trước khi kết hôn sẽ là khoản nợ riêng của họ, trừ khi có quy định khác trong Thoả thuận này.

Bất kỳ khoản nợ nào phát sinh trong Thời kỳ hôn nhân do một bên xác lập mà không có thỏa thuận hoặc chữ ký của bên còn lại sẽ là nợ riêng của bên xác lập, trừ trường hợp có quy định khác trong Thỏa thuận này.

Bất kỳ khoản chuyển tiền nào trong thời kỳ hôn nhân do một bên xác lập mà không có thoả thuận hoặc chữ ký của bên kia sẽ là khoản nợ riêng của bên xác lập, trừ trường hợp có quy định khác trong Thoả thuận này.

Tất cả các khoản nợ chung trong tương lai có được theo thoả thuận của hai bên và được các bên ký kết sẽ được coi là nợ của cả hai (Nợ chung).

ĐIỀU IV: CHI PHÍ CHUNG

Mỗi bên đồng ý đóng góp vào việc thanh toán các chi phí chung và chi phí sinh hoạt hằng ngày.

Các bên đồng ý đóng góp tiền lương, thu nhập của mình để thanh toán các khoản chi phí chung và phí sinh hoạt hàng ngày.

Không có gì trong thỏa thuận này sẽ giới hạn các nghĩa vụ của mỗi bên để đóng góp thêm số tiền này.

Các Bên thừa nhận rằng tình hình tài chính tương ứng của họ có thể bị thay đổi trong tương lai bởi những thay đổi về sức khỏe, chi phí sinh hoạt, việc làm, tình trạng hôn nhân của họ, sự tan vỡ của mối quan hệ hoặc những trường hợp khác. Không có thay đổi nào sẽ cho hai bên quyền để tìm kiếm sự hỗ trợ bổ sung theo bất kỳ luật pháp, quy định nào, theo đó yêu cầu bên còn lại phải chu cấp cho bên đó.

ĐIỀU V: CON CÁI VÀ CHA MẸ

Các bên đồng ý và thừa nhận rằng người vợ hoặc người chồng của mình trong tương lai của có thể gặp vấn đề về sức khỏe, ảnh hưởng đến việc có em bé. Hai bên sẽ cố gắng nỗ lực hết sức mình để có con chung. Các bên đồng ý sẽ không lấy lý do này để chia tay với người vợ hoặc người chồng tương lai của mình.

Trong trường hợp các bên đã nỗ lực hết sức nhưng vẫn không có con chung, các bên đồng ý rằng họ sẽ nhận con nuôi.

Trong trường hợp ly thân hoặc ly hôn, các Bên đồng ý rằng bất kỳ đứa con nào trong mối quan hệ của họ sẽ được ở với cả cha và mẹ, cha mẹ được trao quyền và trách nhiệm để quyết định các vấn đề về phúc lợi xã hội, giáo dục và sức khỏe tốt nhất cho đứa trẻ.

Các bên đồng ý và thừa nhận rằng vợ hoặc chồng tương lai không có nghĩa vụ chăm sóc anh trai, em gái, con cái và những người thân khác của người chồng, người vợ, trừ cha mẹ của họ.

ĐIỀU VI: TÀI SẢN RIÊNG

Các Bên thỏa thuận và đồng ý rằng họ biết và hiểu rõ quy định phân chia tài sản theo pháp luật của Việt Nam và việc ký kết Thỏa Thuận này đồng nghĩa, nguyên tắc xác định tài sản, phân chia tài sản và các vấn đề khác sẽ ưu tiên áp dụng các quy định trong Thỏa Thuận.

Các Bên đã thỏa thuận và đồng ý rằng việc này là theo mong muốn, nguyện vọng và thỏa thuận của các bên áp dụng theo các điều khoản của Thỏa thuận này, và các vấn để trong Thỏa Thuận này sẽ không tuân theo sự giải quyết của luật phân chia tài sản của Việt Nam đối với tất cả các tài sản trước đây và hiện thuộc sở hữu của một trong hai Bên hoặc được mua lại bởi một trong hai Bên trong tương lai.

ĐIỀU VII: THUẾ

Các bên tự chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ khoản thuế thu nhập cá nhân, khoản thuế nào khác theo quy định pháp luật, dù phát sinh hay không phát sinh liên quan đến tài sản của họ.

ĐIỀU VIII: THỪA KẾ VÀ DI CHÚC

Không có gì trong Thỏa Thuận này sẽ làm mất hiệu lực hoặc ngăn chặn một trong hai Bên để lại tài sản thừa kế dù có di chúc hay không có di chúc cho bất kỳ ai được chỉ định.

ĐIỀU IX: RIÊNG RẼ

Nếu bất kỳ phần nào của Thỏa Thuận này bị Tòa án phán quyết là không hợp lệ, không thể thi hành hoặc vô hiệu, thì phán quyết đó sẽ không làm mất hiệu lực hay vô hiệu các phần còn lại của Thỏa Thuận không bị vi phạm.

ĐIỀU X: TÀI LIỆU BỔ SUNG

Các Bên đồng ý cung cấp và thực hiện các tài liệu bổ sung nếu được yêu cầu một cách hợp lý để cung cấp đầy đủ hiệu lực và hiệu lực cho mỗi điều khoản của Thỏa thuận này.

ĐIỀU XI. LUẬT ĐIỀU CHỈNH

Pháp luật Việt Nam sẽ điều chỉnh Thỏa thuận này, về tình trạng, quyền sở hữu và phân chia tài sản giữa các bên bất cứ nơi nào một trong hai hoặc cả hai người cư trú.

ĐIỀU XII. CHẤM DỨT HOẶC SỬA ĐỔI

Thỏa thuận này chỉ có thể được các Bên chấm dứt hoặc sửa đổi bằng văn bản có chữ ký của cả hai bên.

ĐIỀU XIV. TOÀN BỘ THỎA THUẬN

Thỏa thuận này cấu thành toàn bộ từ sự thỏa thuận và đồng ý giữa các Bên tham gia Thỏa thuận này và thay thế tất cả các thông tin, hợp đồng hoặc thỏa thuận trước đó giữa các Bên liên quan đến các vấn đề được đề cập trong Thỏa thuận này, cho dù bằng miệng hay bằng văn bản.

Để làm bằng chứng, ​​các bên ký tên xác nhận

Ngày:

Ký bởi ………………..  Ký bởi ………..

Với sự chứng kiến của:

……..

Tên:

Chứcvụ: