Điểm b khoản 3 Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 quy định người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện . quận , thị xã , thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất .
Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất .
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất có quyền sử dụng và số thuế đã nộp , gửi cơ c quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và số thuế đã nộp .
Điểm b , c , d , đ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP quy định việc xác định phần diện tích đất ngoài hạn mức như sau:
- Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn I mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp t thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi ở thửa đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn.
- Trường hợp có một thửa đất ở vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng ;
- Trường hợp có từ hai thửa đất ở trở lên vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp . Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng ;
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp , gửi cơ quan Thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Nghị định số 53 / 2011 / NĐ - CP và số thuế đã nộp tại các cơ quan Thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất.
Điểm 1.4 ( d ) khoản 1 Điều 5 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC hướng dẫn : trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận , huyện , thị xã , thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế , trong đó:
- Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các định số thuế phải nộp . Phần diện tích đất ở ngoài thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn ;
- Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp . Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng .