Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 53 / 2011 / NĐ - CP và hướng dẫn tại điểm 1.4(c) khoản 1 Điều 5 Thông tư số 153 / 2011 / TT - BTC thì, trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo , trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế , biếu , tặng giữa : vợ với chồng , cha đẻ , mẹ đẻ với con đẻ ; cha nuôi , mẹ nuôi với con nuôi ; cha chồng , mẹ chồng với con dâu ; cha vợ , mẹ vợ với con rể ; ông nội , bà nội với cháu nội ; ông ngoại , bà ngoại với cháu ngoại ; anh , chị , em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
Hạn mức đất ở tính thuế đối với trường hợp có thay đổi người nộp được quy định như thế nào ?
Bài viết khác
Người nào là người phải kê khai , nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới ?
08/10/2022
Giá 1m đất tính thuế được quy định như thế nào?
08/10/2022
Số thuế phải nộp được xác định lại từ thời điểm nào trong trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế?
09/10/2022
Thủ tục khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở trong trường hợp người nộp thuế chỉ có một thửa đất duy nhất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận , huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
09/10/2022
Pháp luật quy định việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với cá nhân , hộ gia đình như thế nào ?
09/10/2022




