Thời gian làm việc để trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc theo các khoản hợp đồng đã giao kết ( kể cả hợp đồng được giao kết bằng miệng) mà người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động (kể cả thời gian thử việc hoặc tập sự; thời gian người lao động được người sử dụng lao động tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc cử đi đào tạo nghề thời gian lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động, thời gian chờ việc khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, hoặc người lao động phải ngừng việc có hưởng lương, thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng do hai bên thỏa thuận, thời gian bị xử lý sai về kỷ luật sa thải hoặc về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc để xác định vụ việc vi phạm kỷ luật lao động có những tình tiết phức tạp).

Thời gian làm việc khi có tháng lẻ thì: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 6 tháng làm việc, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính bắng 1 năm làm việc.

Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp tôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).