Việc khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

  • Trình tự thực hiện:
    • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được giấy xác nhận “hồ sơ hợp pháp” của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ tài sản phải làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ.
    • Tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà đất nhận 02 bản tờ kê khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định, không thu tiền) tại nơi nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
    • Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản. chủ tài sản ghi đầy đủ nội dung quy định trong cả 02 bản tờ khai (phần dành riêng cho chủ tài sản) và gửi cho cơ quan nhận hồ sơ kèm theo toàn bộ hồ sơ trước bạ. Cán bộ thuế hướng dẫn người kê khai khi có yêu cầu.
    • Cán bộ thuế khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, nếu đầy đủ thì tiếp nhận, nếu chưa đầy đủ thì đề nghị người nộp bổ sung cho đầy đủ rồi mới tiếp nhận.
    • Cơ quan Thuế giải quyết lần lượt theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ (phát tích kê đối với hồ sơ giải quyết ngay trong ngày; phát phiếu hẹn đối với hồ sơ không giải quyết được trong ngày-ghi ró: ngày nhận hồ sơ, những giấy tờ có trong hồ sơ, thời hạn trả kết quả).
    • Người nộp hồ sơ nhận thông báo và giấy nộp tiền (hoặc biên lai) tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp nộp tiền vào kho bạc.
    • Người nộp hồ sơ nộp 01 bàn chính Giấy nộp tiền (hoặc biên lai) có xác nhận “đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước” và thông báo nộp tiền (của cơ quan Thuế) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
    • Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan Thuế ra thông báo nộp tiền.
  • Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
  • Thành phần, số lượng hồ sơ:
    • Thành phần hồ sơ bao gồm:
      • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14-6-2007 của Bộ Tài chính;
      • Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp như: tờ khai hải quan hằng nhập khẩu cá xác nhận của Hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu);
      • Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh); hoặc hóa đơn ban hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của cơ quan công chức hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
      • Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
    • Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
  • Thời hạn giải quyết: Nhận được hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, trong thời hạn một (01) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao) cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với các giấy tờ có liên quan và căn cứ vào các quy định hiện hành để xác định và ghi vào thông báo nộp lệ phí trước bạ đầy đủ các chỉ tiêu quy định theo mẫu ban hành.
  • Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
    • Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Thuế;
    • Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế.
  • Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
    • Luật quản lý thuế năm 2006;
    • Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;
    • Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21-12-1999 của Chính phủ;
    • Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12-5-2003 của Chính phủ;
    • Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ;
    • Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 20-7-2008 của Chính phủ;
    • Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26-10-2005 của Bộ Tài chính;
    • Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 8-01-2007 của Bộ Tài chính.
    • Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18-4-2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.