Theo Điều 2 Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17-6-2003 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hằng năm đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các đối tượng miễn không thuộc diện miễn thuế, tại điểm 4 Mục I Thông tư soos112/2003/TT-BTC ngày 19-11-2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3-11-2003 của Chính phủ thì thực hiện giảm 50% số thuế ghi thu hằng năm cho các đối tượng đứng tên trong sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm 2, điểm 3, Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19-11-2003 của Bộ Tài chính gồm:

  1. Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp (bao gồm cả các viện, trạm, trại nghiên cứu, thí nghiệm) đang quản lý và sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp hoặc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp.
  2. Hộ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân viên trong các tổ chức kinh tế, bộ tư nhận, hộ gia đình, quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan trong lực lượng vũ trang kể cả diện đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động có diện tích đất sản xuất nông nghiệp do việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cho tặng, thừa kế, đất vườn, đất ao, đất khai hoang phục hóa, đất đồi, đất bãi bồi ven sông, ven suối, ven biển, đầm, phá, sông hồ, v.v..
  3. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại điểm 2, Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19-11-2003 của Bộ Tài chính có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức.